Lưu trữ danh mục: Kiến Thức Về Website

Hướng dẫn cài đặt Exim trên DirectAdmin

image-1633077951462.png

I. Tổng quan:

DirectAdmin sử dụng Exim là dịch vụ gửi mail, Exim được tích hợp trong Custombuild và có thể cài đặt lại Exim bằng các lệnh với custombuild.

II. Hướng dẫn build exim:
  1. Bước 1: Đăng nhập SSH với quyền root và thực hiện lần lượt các lệnh sau để chạy build update:
    # cd /usr/local/directadmin/custombuild
    # ./build update
    image-1633077951462.png
  2. Bước 2: Thực hiện các lệnh để build Exim:
    # ./build set exim yes
    # ./build exim
  3. Bước 3: Khởi động lại service exim và directadmin
    # systemctl restart exim
    # systemctl restart directadmin
  4. Bước 4: Check port exim:
    Sử dụng lệnh netstat -tlpn để xem các port đang chạy.image-1633417923393.png

    • Trong trường hợp nếu server chưa có netstat, sử dụng lệnh yum -y install net-tools để cài netstat.
    • Để truy cập từ bên ngoài, các port của Exim phải được cấu hình cho phép truy cập trên Firewall server.

Như vậy, Long Vân đã hoàn thành hướng dẫn các bạn cài đặt exim sử dụng panel DirecAdmin. Chúc các bạn thành công!

Hướng dẫn cài đặt nginx trên Direct Admin

image-1634270329711.png

I. Tổng quan:

NGINX là một web server mạnh mẽ mã nguồn mở. Nginx sử dụng kiến trúc đơn luồng, hướng sự kiện vì thế nó hiệu quả hơn Apache server. Nó cũng có thể làm những thứ quan trọng khác, chẳng hạn như load balancing, HTTP caching, hay sử dụng như một reverse proxy. Nginx là kiến thức không thể thiếu đối với một web developer, system administrator hay devops.

II. Hướng dẫn build nginx:
  1. Bước 1: kiểm tra:
    • Yêu cầu version DirectAdmin phải trên 1.5 và version Custombuild phải trên 2.0
    • SSH vào server và thực hiện các lệnh để kiểm tra version DirectAdmin và Custombuild:
      # /usr/local/directadmin/directadmin v
      # cd /usr/local/directadmin/custombuild
      # ./build version
  2. Bước 2: Set cấu hình nginx và build ở mức custombuild:
    Thực hiện lần lượt các lệnh sau:
    # cd /usr/local/directadmin/custombuild
    # ./build set webserver nginx
    # ./build update
    # ./build set php1_mode php-fpm (chuyển tất cả mod php về php-fpm)
    # ./build set php2_mode php-fpm
    # ./build set php3_mode php-fpm
    # ./build set php4_mode php-fpm
    # ./build all d (build lại toàn bộ service mà server đang chạy)
    # ./build rewrite_confs

    image-1634270329711.png

  3. Bước 3: Check lại cấu hình nginx đã build thành công hay chưa:
    Dùng lệnh nginx -v để check version nếu có xuất hiện version nghĩa là nginx đã build thành côngimage-1634270362446.png

Như vậy, Long Vân đã hoàn thành hướng dẫn các bạn cài đặt nginx sử dụng panel DirecAdmin. Chúc các bạn thành công !

Hướng dẫn cài đặt OpenLiteSpeed trên DA

image-1634007684978.png

I. Tổng quan:

OpenLiteSpeed là phiên bản mã nguồn mở của LiteSpeed Web Server Enterprise. OpenLiteSpeed chứa tất cả các tính năng cần thiết được tìm thấy trong LiteSpeed Enterprise. Điểm nhấn của OpenLitespeed là nội dung tĩnh nhanh hơn 5 lần so với Apache, PHP nhanh hơn gấp 3 lần so với Apache, HTTPS nhanh hơn gấp 4 lần so với Apache.

II. Hướng dẫn build openlitespeed trên DA:

  • Bước 1: SSH vào server và kiểm tra version DA và custombuild

Yêu cầu: version DirectAdmin phải trên 1.5 và version Custombuild phải trên 2.0

Thực hiện các lệnh để kiểm tra:
# /usr/local/directadmin/directadmin v

# cd /usr/local/directadmin/custombuild
# ./build version

  • Bước 2: Tiến hành cài đặt OpenLiteSpeed

Thực hiện các lệnh sau:

# cd /usr/local/directadmin/custombuild
# ./build update

# ./build set webserver openlitespeed (Thay đổi cấu hình webserver OpenLiteSpeed)
# ./build set mod_ruid2 no (Tắt mod_ruid2 vì mod_ruid2 chỉ hoạt động với Apache)

Chỉnh mode php về loại lsphp để chạy openlitespeed

# ./build set php1_mode lsphp
# ./build set php2_mode lsphp
# ./build set php3_mode lsphp
# ./build set php4_mode lsphp

# ./build openlitespeed

Sau khi thực hiện lệnh trên bạn chờ hệ thống tự động build để chuyển web service về openlitespeed.

Và khi hệ thống build xong bạn sẽ nhận thông báo như hình bên dưới, lưu ý bạn note lại thông tin đăng nhập của openlitespeed lại và open port 7080 trên firewall server của bạn

image-1634007684978.png

  • Bước 3: Build lại PHP để tương thích với Openlitespeed:

Thực các lệnh bên dưới:

# cd /usr/local/directadmin/custombuild
# ./build php n
# ./build rewrite_confs

  • Bước 4: Truy cập vào OpenLiteSpeed

Bạn dùng thông tin truy cập ở cuối bước 2 để đăng nhập vào openlitespeed

image-1634007990379.png

image-1634007998311.png

Như vậy, Long Vân đã hoàn thành hướng dẫn các bạn cài đặt openlitespeed sử dụng panel DirecAdmin. Chúc các bạn thành công!

Hướng dẫn cài đặt và cấu hình Let’s encrypt trên DirectAdmin

image-1633409085361.png

I. Let’s Encrypt là gì?
Let’s Encrypt là một nhà cung cấp chứng chỉ số SSL (Certificate Authority) hoàn toàn miễn phí, được nhiều cá nhân và tổ chức tin dùng.

II. Cài đặt Let’s encrypt trên DirectAdmin:

  1. Bước 1: Enable Let’s Encrypt trên DirecAdmin:
    Yêu cầu: kiểm tra version DirectAdmin phải trên 1.5 và version Custombuild phải trên 2.0

    • Thực hiện các lệnh để kiểm tra:
      # /usr/local/directadmin/directadmin v# cd /usr/local/directadmin/custombuild
      # ./build version
    • Bật tính năng Let’s Encrypt và SNI trên DirectAdmin, thực hiện các lệnh sau:
      # echo “letsencrypt=1” >> /usr/local/directadmin/conf/directadmin.conf
      # echo “enable_ssl_sni=1” >> /usr/local/directadmin/conf/directadmin.conf
    • Khởi động lại dịch vụ DirectAdmin:
      # /etc/init.d/directadmin restart
    • Update license Let’s Encrypt:
      # wget -O /usr/local/directadmin/scripts/letsencrypt.sh http://files.directadmin.com/services/all/letsencrypt.sh
    • Update web-server configs trên DirectAdmin bằng các lệnh sau:
      # cd /usr/local/directadmin/custombuild
      # ./build update
      # ./build letsencrypt
      # ./build rewrite_confs
  2. Bước 2: Thực hiện trỏ domain: trỏ domain cần cài SSL về IP của server đang dùng control panel DirectAdmin
  3. Bước 3: Cấu hình SSL cho domain:
    • Truy cập vào webpanel của DA theo địa chỉ: http://[ip-address]:2222 (với port mặc định của DA là 2222)
    • Login vào user quản lí domain cần add ssl, tại mức user level  chọn phần SSL Certificates.
      image-1633409085361.png
    •  Chọn Free & automatic certificate from Let’s Encrypt và nhấn Save để tiến hành add Let’s encryptimage-1633409702249.png
    • Chờ server cài đặt ssl và chuyển hướng báo add key ssl thành công.
    • Lưu ý: đối với những web chưa cấu hình direct http sang https , có thể kích hoạt tuy chọn Force SSL with https rediect trong giao diện quản lý SSL Certificates.
      image-1633410301121.png
  4. Bước 4: Kiểm tra domain sau khi add ssl.
    Truy cập vào trang https://www.sslshopper.com/ để có thể check domain đã được chứng nhận có ssl hay chưa

Như vậy, Long Vân đã hoàn thành hướng dẫn các bạn add Let’s encrypt cho domain sử dụng panel DirecAdmin. Chúc các bạn thành công!

Hướng dẫn cập nhật license DA ( Manual | Auto) – Khắc phục lỗi License Expired

I. Tổng quan DirectAdmin:

Phần mềm Direct Admin được bắt nguồn trên nền hệ điều hành Linux hỗ trợ cho các máy chủ ảo (VPS) thực hiện việc lưu trữ Website chia sẻ (Shared Hosting). Tính năng này cung cấp cho người quản lý web có thể chia sẻ dữ liệu trong trường hợp công việc kinh doanh cần nhiều đại lý, trung gian phân phối bởi sự dễ dàng chia sẻ tài nguyên dữ liệu và quản lý.

Ưu điểm:

– Tốc độ xử lý nhanh chóng, và tính thích ứng cao cho người dùng, và đặc biệt phần mềm DirectAdmin sở hữu các giao diện đồ họa phù hợp cho yêu cầu người dùng đó là tính dễ dùng.
– Phần mềm này có khả năng phục hồi nếu hệ thống xảy ra lỗi bằng cách tự khởi động.
– Không quá phức tạp như giao diện của Cpanel, dễ dàng sử dụng.

Hiện LongVan cũng là đơn vị cung cấp license DirectAdmin, bạn có thể xem qua tại link https://longvan.net/directadmin.html

II. Hướng dẫn thao tác cập nhật license DirectAdmin:

Thường khi bạn mua license, các đại lý sẽ gửi bạn các thông tin bao gồm: UID (Client ID), LID (License ID), tên hostname

  1. Thao tác cập nhật license DA:
    • SSH vào server thực hiện các lệnh sau:
      # cd /usr/local/directadmin/scripts
      # ./getLicense.sh [license-key]
      # service directadmin restart
    • Lưu ý: Nếu báo lỗi trích xuất thì bạn chạy lệnh sau
      # head -n 1 /usr/local/directadmin/conf/license.key
      

      Sau đó tiếp tục nhập các lệnh sau:

      # cd /usr/local/directadmin/scripts
      # ./getLicense.sh [license-key]
      # service directadmin restart
  2. Khắc phục lỗi License Expired:
    • Nguyên nhân: do phía DirectAdmin thường xuyên kết nối để kiểm tra license, nhưng do vì 1 lí do nào đó mà phía DirectAdmin không thể kết nối được tới server đang dùng DirectAdmin  nên server sẽ bị lỗi License Expired. Để khắc phục tình trạng chúng ta tạo 1 cron để chạy tự động update license thường xuyên.
    • Để xử lý và ngăn lỗi trên lặp lại, Quý khách có thể thực hiện như sau:
      • Mở file directadmin_cron bằng lệnh vi như sau:
        # vi /etc/cron.d/directadmin_cron
      • Thêm dòng sau đây ở cuối file và lưu lại:
        0 1 * * * root /usr/local/directadmin/scripts/getLicense.sh "[license-key]" ; echo "action=directadmin&value=restart" >> /usr/local/directadmin/data/task.queue

        Theo đó đoạn cron này sẽ chạy tự động vào mỗi 1h sáng hằng ngày để cập nhập.

      • Thực hiện lệnh dưới để apply nội dung cron vừa được add.
        # /etc/init.d/crond restart

Như vậy, Long Vân đã hoàn thành hướng dẫn các bạn cập nhật license DA và khắc phục lỗi License Expired sử dụng panel DirecAdmin. Chúc các bạn thành công!

Hướng dẫn cấu hình chạy nhiều phiên bản PHP (multiple PHP) trên DirectAdmin

image-1633411732087.png

I. Tổng quan:

Hiện tại DirectAdmin có thể hỗ trợ tối đa 4 phiên bản PHP (với version DirectAdmin 1.56+). Đến hiện nay các phiên bản mà DirectAdmin còn hỗ trợ bao gồm PHP 5.3 cho đến PHP 8.0.

II. Hướng dẫn build nhiều phiên bản PHP:
  1. Bước 1: kiểm tra:
    Yêu cầu: kiểm tra version DirectAdmin phải trên 1.5 và version Custombuild phải trên 2.0

    • SSH vào server và thực hiện các lệnh để kiểm tra:
      # /usr/local/directadmin/directadmin v
      # cd /usr/local/directadmin/custombuild
      # ./build version
  2. Bước 2: chạy các lệnh sau để thiết lập phiên bản PHP mong muốn
    # ./build set php1_release 5.6
    # ./build set php2_release 7.4
    # ./build set php3_release 7.3
    # ./build set php1_mode php-fpm
    # ./build set php2_mode php-fpm
    # ./build set php3_mode php-fpm
    • Lưu ý: với cách cấu hình trên thì PHP sẽ chạy ở mode PHP-FPM
  3. Bước 2: Biên dịch lại các phiên bản PHP bằng cách thực hiện các câu lệnh sau:
    # ./build php n
    # ./build rewrite_confs
    
  4. Bước 3: Thay đổi và tùy chọn các version php cho từng site web
    • Truy cập vào panel quản trị DA http://[ip-address]:2222 bằng quyền user.
    • Chọn domain mà bạn muốn thay đổi version php.
    • Tại mục Account Manager chọn Domain Setup.
      image-1633411732087.png
    • Sau đó chọn php version selector và chọn version bạn muốn đổi sau đó save lại
      image-1633412148126.png
    • Sau khi thay đổi phiên bản PHP các bạn chờ 1 đến 2 phút để DirectAdmin cập nhật cho website của bạn nhé.

Như vậy, Long Vân đã hoàn thành hướng dẫn các bạn cấu hình multi PHP sử dụng panel DirecAdmin. Chúc các bạn thành công!

Hướng dẫn cấu hình DKIM trên Directadmin

image-1634202182959.png

Để cấu hình DKIM, DirectAdmin yêu cầu EXIM version cao hơn 4.70, do vậy cần kiểm tra phiển bản EXIM hiện tại có hỗ trợ DKIM hay không. Thực hiện như sau:

SSH vào server DirectAdmin chạy lệnh bên dưới:

# /usr/sbin/exim -bV | grep ‘Support for’

image-1634202182959.png

Trường hợp nếu kết quả xuất ra có dkim nghĩa là có hỗ trợ, trường hợp nếu không có thì build lại exim và check lại thử

  1. Bước 1: Bật tính năng dkim trong DA
    • Mở file directadmin.conf bằng lệnh vi:
      # vi /usr/local/directadmin/conf/directadmin.conf
      Chỉnh dòng exim=1 và lưu lại filehoặc chạy lệnh
      echo “dkim=1” >> /usr/local/directadmin/conf/directadmin.conf
    • Sau đó restart lại service DA
      # systemctl restart directadmin
  2. Bước 2: Thêm dkim vào exim
    • Tải file cấu hình dkim:
      # cd /etc
      # wget -O exim.dkim.conf http://files.directadmin.com/services/exim.dkim.conf
    • Mở file cấu hình exim vừa download về:
      # vi /etc/exim.conf
      Tìm đến đoạn
      remote_smtp:
      driver = smtp
      và thêm dòng .include_if_exists /etc/exim.dkim.conf
    • Khởi động lại exim:
      # systemctl restart exim
  3. Bước 3: Kích hoạt bản ghi dkim cho domain: sau khi hoàn thành 2 bước trên thì dkim sẽ được tạo tự động cho các domain mới tạo, còn với những domain cũ muốn kích hoạt dkim thì thao tác thêm các bước sau:
    • Tạo DKIM cho 1 domain bất kì chạy lệnh:
      # /usr/local/directadmin/scripts/dkim_create.sh tên_domain

    • Tạo DKIM cho toàn bộ domain đang có trên server:
      # echo “action=rewrite&value=dkim” >> /usr/local/directadmin/data/task.queue
  4. Bước 4: Cấu hình bản ghi trên trang quản lí tên miền:
    • Lên trang quản lí DA vào phần User Level ->  DNS Management kiểm tra lại DKIM
      image-1634203018092.png
    • Với những domain chạy chung hệ thống dns trên server thì không cần thao tác gì thêm.
    • Với domain chạy hệ thống dns riêng tiến hành trỏ thêm bản ghi hệ y như dns dkim ở DA.

Hướng dẫn chuyển đổi MySQL sang MariaDB trên DirectAdmin

image-1633425348346.png

I. Tổng quan:
  1. MySQL là gì?
    MySQL là một hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở (gọi tắt là RDBMS) hoạt động theo mô hình client-server.
  2. MariaDB là gì?
    MariaDB là hệ quản trị cơ sở dữ liệu miễn phí được phát triển từ hệ quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở MySQL. MariaDB được phát triển nhằm thay thế công nghệ cơ sở dữ liệu MySQL, vì thế nó tương thích và cho một hiệu suất cao hơn so với MySQL.
  3. Lý do mà người dùng muốn chuyển từ mysql sang mariadb :
    Hiện nay vì một lý do nào đó mà người dùng muốn sử dụng MariaDB hơn là MySQL như:

    • Hổ trợ nhiều công cụ lưu trữ hơn mysql và phát hành sau mysql.
    • Là một mã nguồn mở thật sự vì hiện tại MySQL chịu sự chi phối của oracle và không vận hành bởi cộng đồng.
    • MariaDB được bảo trì bởi người tạo ra MySQL.
    • Hoàn toàn tương thích với MySQL.
    • Nhiều tính năng hay hơn MySQL.
II. Hướng dẫn chuyển MySQL sang MariaDB trên DirectAdmin:
  1. Bước 1: kiểm tra:
    • Yêu cầu version DirectAdmin phải trên 1.5 và version Custombuild phải trên 2.0
    • SSH vào server và thực hiện các lệnh để kiểm tra version DirectAdmin và Custombuild:
      # /usr/local/directadmin/directadmin v# cd /usr/local/directadmin/custombuild
      # ./build version
    • Kiểm tra version MySQL bằng lệnh
      # mysqld  –V
      image-1633425348346.png
      và kết quả phiên bản mysql hiện đang chạy là 5.7.35.
  2. Bước 2: Chuyển MySQL sang MariaDB trên DirectAdminin với CustomBuild 2.0
    • Thực hiện các lệnh sau:# cd /usr/local/directadmin/custombuild
      # ./build set mariadb 10.6
      # ./build set mysql_inst mariadb
      # ./build set mysql_backup yes
      # ./build update
      # ./build mariadb

      image-1633425564727.pngimage-1633425576288.png
      Sau đó chúng ta chờ hệ thống tự build đến khi chạy xong.

    • Để kiểm tra thư mục chứa database được dump ra nằm ở đâu chúng ta sử dụng 2 lệnh sau:
      # cd /usr/local/directadmin/custombuild
      # cat options.conf | grep mysql_backup_dirimage-1633426511424.png
    • Kiểm tra version Mariadb vừa build, chúng ta dùng lệnh:
      # mysqld -V

Như vậy, Long Vân đã hoàn thành hướng dẫn các bạn cấu hình multi PHP sử dụng panel DirecAdmin. Chúc các bạn thành công !

Hướng dẫn nâng cấp MySQL/MariaDB trên DirectAdmin

image-1633428545151.png

I. Tổng quan

MySQL là một hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở (gọi tắt là RDBMS) hoạt động theo mô hình client-server.

MariaDB
là hệ quản trị cơ sở dữ liệu miễn phí được phát triển từ hệ quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở MySQL. MariaDB được phát triển nhằm thay thế công nghệ cơ sở dữ liệu MySQL, vì thế nó tương thích và cho một hiệu suất cao hơn so với MySQL.

Một số tính năng chung thường được sử dụng trên MySQL/MariaDB :

  • Tạo mới và quản lý cơ sỡ dữ liệu (hay còn gọi là Database).
  • Lưu trữ cơ sỡ dữ liệu (hay còn gọi là Database).
  • Hỗ trợ làm nền tảng để khởi tạo web site.
  • Đa tính năng: MySQL có thể hỗ trợ hàng loạt các chức năng SQL từ hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ trực tiếp và cả gián tiếp trên nhiều nền tảng.
 II. Nâng cấp database
  1. Bước 1: Xác định loại database đang sử dụng (MySQL/MariaDB): để kiểm tra được database DirectAdmin đang sử dụng là loại nào, tiến hành như sau:
    • Truy cập SSH vào server DirectAdmin.
    • Truy cập MySQL bằng lệnh sau:
      # mysql -V
      hoặc
      # mysql -u root -p
      Như ở dưới ví dụ mình là phiên bản “MariaDB 5.5.68”.
      image-1633428545151.png
    • Ngoài ra, loại database đang sử dụng trên DirectAdmin cũng có thể kiểm tra bằng cách sử dụng custombuild, thực hiện các lệnh cụ thể như sau:
      # cd /usr/local/directadmin/custombuild
      # ./build versions
      image-1633428588351.png
  2. Bước 2: Cập nhật MariaDB/MySQL
    • Với MariaDB
      • B1: Di chuyển tới thư mục custombuild sau đó nhập những lệnh dưới đây để cập nhật các phiên bản mới nhất của ứng dụng/dịch vụ mà Direct Admin quản lý:
        # cd /usr/local/directadmin/custombuild
        # ./build update
        # ./build version
      • B2: Xác định phiên bản MariaDB muốn nâng cấp đến. Các phiên bản có hỗ trợ trên DirectAdmin bao gồm 5.5, 10.0, 10.1, 10.2, 10.3 và 10.4
      • B3: Cập nhật lại version MariaDB
        Thực hiện các lệnh như sau: (trong ví dụ này sẽ nâng cấp đến phiên bản mariadb 10.1)
        # cd /usr/local/directadmin/custombuild
        # ./build set mariadb 10.1
        # ./build set mysql_inst mariadb
        # ./build set mysql_backup yes
        # ./build update
        image-1633428656415.png

        # ./build mariadb
        Khi chạy lệnh # ./build mariadb  ta chờ trong giây lát
        image-1633428718685.png

        .image-1633428709053.png
      • Lưu ý: Khi đã thực hệnh các lệnh ‘./build set *‘. Chúng ta có thể xem lại file bằng lệnh dưới đây:
        # cat /usr/local/directadmin/custombuild/options.conf
    • Với MySQL:
      • B1: Di chuyển tới thư mục custombuild sau đó nhập những lệnh dưới đây để cập nhật các phiên bản mới nhất của ứng dụng/dịch vụ mà Direct Admin quản lý:
        # cd /usr/local/directadmin/custombuild
        # ./build update
        # ./build version
      • B2: Xác định phiên bản MySQL muốn nâng cấp đến. Các phiên bản có hỗ trợ trên DirectAdmin bao gồm 5.1, 5.5, 5.6, 5.7 hoặc 8.0.
      • B3: Cập nhật phiên bản MySQL bằng các lệnh sau: (ví dụ dưới đây sẽ nâng cấp đến phiên bản 8.0)
        # cd /usr/local/directadmin/custombuild
        # ./build set mysql 8.0
        # ./build set mysql_inst mysql
        # ./build set mysql_backup yes
        # ./build update
        image-1633428851212.png
  3. Bước 3: Rebuid PHP:
    • Sau khi cập nhật dịch vụ Database như MySQL/MariaDB thì cần phải recompile lại PHP version để có thể cập nhật sử dụng các thư viện mới của dịch vụ MySQL/MariaDB đã được cập nhật, nếu không recompile sẽ dễ phát sinh lỗi hệ thống website đang chạy.
    • Tiếp tục tiến hành cập nhật trong thư mục custombuild
      # ./build php n
    • Sau khi recompile lại PHP version, ta tiến có thể tiến hành kiểm tra lại version hiện lại của MySQL/MariaDB bằng lệnh sau
      # mysql -V
      Hoặc các lệnh tương tự ở Bước 1

Như vậy, Long Vân đã hoàn thành hướng dẫn các bạn nâng cấp MySQL/MariaDB sử dụng panel DirecAdmin.
Chúc các bạn thành công !

Hướng dẫn sử dụng Domain Points trong DA

image-1634620438342.png

I. Tổng quan:

Domain Pointer trong Direct Admin là chức năng cho phép nhiều tên miền chạy chung một mã nguồn, database.

II. Hướng dẫn sử dụng:
  1. Bước 1: Truy cập trang quản lí directadmin với đường dẫn http://[ip-address]:2222
    Tại quyền User chọn Domain Pointer
    image-1634620438342.png
  2. Bước 2: Nhập tên domain phụ muốn add thêm:image-1634620641301.png
    Trên hình lvstest.cf là tên miền chính, lvstest.com.vn là tên miền phụ sử dụng chức năng Domain Point
  3. Bước 3: Trỏ bản ghi domain (DNS) phụ về ip server DirectAdmin vừa cấu hình.
  4. Bước 4: Kiểm tra:
    Khi Domain Pointer đã hoạt động, khi truy cập tên miền ‘lvstest.com.vn‘ directadmin sẽ chuyển truy cập về nội dung website của tên miền ‘lvtest.cf‘ chính.

Như vậy, Long Vân đã hoàn thành hướng dẫn các bạn sử dụng Domain Points sử dụng panel DirecAdmin. Chúc các bạn thành công !