Lưu trữ Danh mục: Kiến Thức Về Website

Hướng dẫn cài đặt hệ điều hành Ubuntu Server 22.04

Ubuntu Server là một phiên bản khác của hệ điều hành Ubuntu, được thiết kế riêng để chạy các dịch vụ mạng. Ubuntu Server không bao gồm chương trình cài đặt đồ họa. Thay vào đó, nó sử dụng lệnh linux để chạy và xử lí tiến trình.

Để cài đặt hệ điều hành Ubuntu Server 22.04, Quý khách thực hiện các bước sau đây:

  1. Bước 1. Khởi động từ phương tiện cài đặt.
    • Để bắt đầu quá trình cài đặt, hãy chuẩn bị như sau:
      • Đưa Ubuntu Server DVD vào ổ đĩa DVD (hoặc tạo USB Bootable).
      • Khởi động lại máy tính/server.
    • Bản cài đặt Ubuntu Server tải ở trang chủ chính thức Ubuntu link https://ubuntu.com/download/server
    • Đợi một lúc, sau khi khởi động và chọn ở Menu GNU “Try or Install Ubuntu Server” vào sẽ có giao diện cài đặt Ubuntu Server như hình bên dưới.
  2. Bước 2. Tiếp tục chọn cấu hình layout của bàn phím nếu không muốn thay đổi có thể để mặc định ấn Enter để chọn Done để tiếp tục.
  3. Bước 3. Chọn kiểu cài đặt, ở đây có  2 lựa chọn nhưng ở bài viết này sẽ cài đặt theo mặc định Ubuntu Server.
  4. Bước 4. Cấu hình network cho server, bạn có thể cấu hình sau khi hoàn tất cài đặt bước chọn tiếp tục cài đặt không network.
  5. Bước 5. Cấu hình proxy cho server, để trống và tiếp tục tiến qua.
  6. Bước 6. Cấu hình repository cho server, phần này nếu dùng trong mạng nội bộ tốc độ sẽ nhanh hơn và không phụ thuộc vào kết nối ra ngoài, nếu bạn chưa có thể để mặc định.
  7. Bước 7. Phân vùng ổ đĩa, bạn có thể để mặc định hoặc nếu muốn quản lý chuyên sâu và nâng cao hơn thì có thể cấu hình thủ công.
    Chọn Done tiếp tục để hoàn tất cấu hình phân vùng ổ đĩa
    Sau đó sẽ có thông báo bạn có muốn định dạng lại ổ đĩa sẽ xóa toàn bộ dữ liệu hiện tại chọn Continue để quá trình tiến hành cài đặt được tiếp tục
  8. Bước 8. Nhập thông tin user để thiết lập tài khoản truy cập vào Ubuntu Server.
  9. Bước 9. Upgrade Ubuntu Pro hiện chưa có kết nối internet nên phần này sẽ bỏ qua và tiếp tục.
  10. Bước 10. Chọn cài đặt OpenSSH server để sau khi toàn bộ quá trình cài đặt hoàn tất có thể dùng ssh remote từ xa đến Ubuntu Server.
  11. Bước 11. Chờ đợi và theo dõi quá trình cài đặt hoàn tất, Khởi động lại và truy cập máy chủ.
    Sau khi hoàn tất bạn có thể truy cập vào user đã tạo trước đó để sử dụng Ubuntu Server.

Như vậy Long Vân đã hoàn tất hướng dẫn cài đặt Ubuntu Server, Chúc Quý khách thành công!

Hướng dẫn update hệ điều hành Ubuntu trên server Long Vân

  1. Bước 1: Backup dịch vụ
    Trước khi update hệ điều hành, Quý khách có thể chủ động backup server bằng cách thực hiện snapshot để dự phòng sự cố trong quá trình update. Thực hiện như sau:
    • Truy cập vào trang quản lý dịch vụ, tab Dịch Vụ, chọn dịch vụ cần thao tác, nhấn THIẾT LẬP
    • Trong giao diện thiết lập, kéo xuống phần snapshot và nhấn “tạo” để tạo snapshot
    • Khi tạo xong snapshot sẽ hiển thị trạng thái sẵn sàng. Lúc này, Quý khách có thể thực hiện các lệnh để update hệ điều hành.
  2. Bước 2: Update hệ điều hành
    • Để update hệ điều hành bạn dùng command
      apt-get update -y

    • Sau khi xong bạn upgrade hệ thống bằng command
      apt-get upgrade -y

      Trùy chọn y để trả lời yes tất cả các các câu hỏi của hệ thống trong quá trình cài đặt.

    • Chọn OK để restart lại các dịch vụ cần thiết trước khi hoàn thành.
  3. Bước 3: Kiểm tra:
    • Sau khi update xong quý khách reboot lại server bằng command
      init 6
    • Sau khi đã boot lên bạn kiểm tra lại kết nối của server có ra internet và SSH được không?
    • Sau khi đã đảm bảo dữ liệu và việc truy cập ổn định, Quý khách quay lại giao diện quản lý server và xóa bản snapshot đã tạo ở bước 1

Như vậy, Long Vân đã hướng dẫn quý khách update xong hệ điều hành Ubuntu trên hạ tầng Long Vân, Chúc quý khách thành công!

Hướng dẫn cấu hình và xem log trên Linux (Ubuntu và CentOS)

Giới thiệu

Quản trị viên hệ thống Linux thường cần xem các tệp nhật ký cho mục đích khắc phục sự cố. Đây là một trong những điều đầu tiên mà một system admin sẽ làm.

Bài viết bao gồm những thông tin chi tiết về các loại log khác nhau trên hệ thống Linux, cách cấu hình để lưu log vào file, cách xem và quản lý các file log đã được tạo ra, cũng như các công cụ hữu ích để phân tích và giải mã các thông tin trong các file log. Do đó, biết nơi hệ thống lưu giữ các tệp nhật ký và cách sử dụng các lệnh liên quan có thể giúp tiết kiệm thời gian quý báu trong quá trình khắc phục sự cố.

Trong hướng dẫn này, chúng ta sẽ xem xét các phần khác nhau của cơ chế ghi nhật ký Linux.

I. Tệp nhật ký mặc định

1. Kiểm tra vị trí tệp nhật ký

Vị trí mặc định cho các tệp nhật ký trong Linux là /var/log. Bạn có thể xem danh sách các tệp nhật ký trong thư mục này bằng lệnh sau:

ls /var/log

Bạn sẽ thấy nội dung tương tự trên hệ thống của mình:

2. Xem nội dung tệp nhật ký

Dưới đây là một số tệp nhật ký phổ biến mà bạn sẽ tìm thấy bên dưới /var/log:

  • wtmp
  • utmp
  • dmesg
  • messages
  • maillog hoặc mail.log
  • spooler
  • auth.log hoặc secure

Các tệp wtmp và utmp tệp theo dõi người dùng đăng nhập và đăng xuất khỏi hệ thống. Bạn không thể đọc trực tiếp nội dung của các tệp này bằng cat các lệnh trong thiết bị đầu cuối – có các lệnh cụ thể khác cho việc đó và bạn sẽ sử dụng một số lệnh này. hoặc

Để xem ai hiện đang đăng nhập vào máy chủ Linux, hãy sử dụng lệnh :

who

Để xem lịch sử đăng nhập người dùng, ta dùng lệnh :

last

Bạn cũng có thể sử dụng last lệnh với dấu gạch ngang ( |) để thêm grep tìm kiếm cho những người dùng cụ thể.
Để xem lịch sử khởi động lại lần cuối, ta dùng lệnh :

last reboot

Để xem lần cuối ai đó đăng nhập vào hệ thống là khi nào, hãy sử dụng

lastlog

II. Sử dụng rsyslog Daemon

Trung tâm của cơ chế ghi nhật ký là rsyslog daemon. Dịch vụ này chịu trách nhiệm lắng nghe các thông báo tường trình từ các phần khác nhau của hệ thống Linux và định tuyến thông báo tới một tệp nhật ký thích hợp trong thư mục/var/log. Nó cũng có thể chuyển tiếp các thông điệp bản ghi đến một máy chủ Linux khác.

1. Tệp cấu hình rsyslog

Cơ bản trên file rsyslog.conf mặc định cho chúng ta thấy nơi lưu trữ các log tiến trình của hệ thống:

cat /etc/rsyslog.conf

Cấu hình trên được chia ra làm 2 trường:

Trường 1: Trường Seletor

  • Trường Seletor : Chỉ ra nguồn tạo ra log và mức cảnh bảo của log đó.
  • Trong trường seletor có 2 thành phần và được tách nhau bằng dấu “.“

Trường 2: Trường Action

  • Trường Action:là trường để chỉ ra nơi lưu log của tiến trình đó. Có 2 loại là lưu tại file trong localhost hoặc gửi đến IP của máy chủ Log

Đối với các dòng lệnh như sau:

mail.info         /var/log/maillog

Lúc này bản tin log sẽ mail lại với mức cảnh báo từ info trở lên. Cụ thể là mức notice,warn,… nếu bạn chỉ muốn nó log lại với mức info, hãy sử dụng như sau: mail.=info /var/log/maillog

mail.*

Lúc này kí tự * đại diên cho các mức cảnh báo nó sẽ lưu hết các level của mail vào trong thư mục. Tương tự khi đặt *. thì lúc này nó sẽ log lại tất cả các tiến trình của hệ thống vào một file. Nếu bạn muốn log lại tiến trình của mail ngoại trừ mức info bạn có thể dùng kí tự “!”

Ví dụ: mail.!info

*.info;mail.none;authpriv.none;cron.none /var/log/messages

Lúc này tất các log từ info của tiến trình hệ thống sẽ được lưu vào trong file log messages nhưng đối với các log của mail, authpriv và cron sẽ không lưu vào trong message

2. Tạo và kiểm tra thông báo log của riêng bạn

Bây giờ là lúc để bạn tạo các tệp nhật ký của riêng mình. Để kiểm tra điều này, bạn sẽ làm như sau:

  • Thêm đặc tả tệp nhật ký vào tệp /etc/rsyslog.conf
  • Khởi động lại rsyslog daemon
  • Kiểm tra cấu hình bằng tiện ích logger

Ví dụ: bạn sẽ thêm hai dòng mới vào tệp của hệ thống CentOS Linux rsyslog.conf. Mỗi người trong số họ đến từ một cơ sở gọi là local4 và họ có các ưu tiên khác nhau.

local4.crit               /var/log/local4crit.log  
local4.=info              /var/log/local4info.log  
vi /etc/rsyslog.conf

Tiếp theo, bạn sẽ khởi động lại dịch vụ để dữ liệu tệp cấu hình được tải lại:

/etc/init.d/rsyslog restart
systemctl restart rsyslog

Để tạo thông báo nhật ký ngay bây giờ, ứng dụng nhật ký được gọi là:

logger -p local4.info " Day la mot thong bao tin tu local4 "

Bây giờ tìm trong thư mục /var/log hiển thị hai tệp mới:

Mở file lên sẽ thấy thông báo khi nãy

III. Cấu hình Logrotate

1. Rotating Log Files

Khi ngày càng có nhiều thông tin được ghi vào tệp nhật ký, chúng sẽ ngày càng lớn hơn. Điều này rõ ràng đặt ra một vấn đề hiệu suất tiềm năng. Ngoài ra, việc quản lý các tập tin trở nên cồng kềnh.

Các tệp này sẽ quay trở lại trong một khoảng thời gian và sẽ đại diện cho hồ sơ tồn đọng. Khi một số lượng tồn đọng nhất định đã được tạo, một vòng quay nhật ký mới sẽ khiến tệp nhật ký cũ nhất bị xóa.

Vòng quay được bắt đầu thông qua tiện ích logrotate.

cat /etc/logrotate.conf

Ngoại lệ duy nhất là cho tập tin wtmp và btmpwtmp theo dõi các lần đăng nhập hệ thống và btmp theo dõi các lần đăng nhập không hợp lệ. Cả hai tệp nhật ký này sẽ được luân phiên hàng tháng và không có lỗi nào được trả về nếu có thể tìm thấy bất kỳ tệp trước đó wtmp hoặc tệp nào. btmp

Các cấu hình xoay nhật ký tùy chỉnh được giữ trong thư mục /etc/logrotate.d. Chúng cũng được bao gồm trong chỉ thị logrotate.conf with include

ls -l /etc/logrotate.d

Ví dụ : Xem thông tin cấu hình của gói bootlog

Trong đó:

missingok: Nếu file log bị mất hoặc không tồn tại *.log thì logrotate sẽ tự động di chuyển tới phần cấu hình log của file log khác mà không cần phải xuất ra thông báo lỗi

daily: Được rotate mỗi ngày

copytruncate: File bootlog cũ được sao chép vào một tệp lưu trữ, và sau đó nó xóa các dòng log cũ

rotate 7: Giữ lại 7 file log cũ sau khi rotate

notifempty: Không rotate log nếu file bootlog này trống

2. Rotate theo dung lượng file log

Chúng ta có thể quy định tiến trình rotate dựa vào dung lượng file. Với /var/log/wtmp khi size 1M sẽ tạo tệp mới:

cat /etc/logrotate.conf

Ví dụ trên các tùy chọn có ý nghĩa như sau:

size 1M: Logrotate chỉ chạy nếu kích thước tệp bằng (hoặc lớn hơn) kích thước này.

minsize có nghĩa là kích thước nhật ký ít nhất phải là minsize để việc xoay tần số xảy ra. Tần suất hàng ngày (được gọi là hàng ngày từ cron) sẽ không có tác dụng gì nếu kích thước nhỏ hơn minsize.

maxsize có nghĩa là, ngoài tần suất chạy, nếu kích thước vượt quá maxsize, một vòng quay có thể xảy ra. Nếu cấu hình có tần suất hàng tuần được gọi là hàng ngày và nếu kích thước lớn hơn kích thước tối đa, thì việc xoay vòng có thể xảy ra.

create Rotate tệp gốc và tạo tệp mới với sự cho phép người dùng và nhóm được chỉ định.

rotate Giới hạn số vòng quay của fle log. Vì vậy, điều này sẽ chỉ giữ lại 1 file log được rotate gần nhất.

3. Chạy Logrotate thủ công và kiểm tra

Để xem cách thức hoạt động này, đây là danh sách một phần các tệp nhật ký trong thư mục trong máy chủ CentOS thử nghiệm:

ls -l /var/log

Khi chúng ta muốn chạy ngay Logrotate, hãy dùng lệnh bên dưới:

logrotate -vf /etc/logrotate.d/

Trong đó các tuỳ chọn là:

-v: Hiển thị thêm thông tin, có ích khi bạn muốn dò lỗi logrotate

-f: Bắt buộc rotate ngay lập tức

Tin nhắn cuộn qua khi tệp mới được tạo, gặp lỗi, v.v. Bạn kiểm tra các tệp hoặc đã được tạo mới: mail secure message

ls -l /var/log/mail*

ls -l /var/log/messages*

ls -l /var/log/secure*

Chúng ta sẽ thấy nhật ký mới đã được tạo. Các tệp vẫn trống, nhưng tệp mới đã có một số dữ liệu trong đó.

4. Một số cấu hình khác

Chúng ta vẫn cấu hình trong tệp logrotate.conf :

vi /etc/logrotate.conf

Sao chép logrotate – copytruncate

Nén – compress

logextate dateext – dateext

Cú pháp này sẽ chỉ làm việc một lần trong một ngày. Vì vậy, logrotate sẽ không thành công sau lần chạy đầu tiên cùng ngày.

Đăng nhập hàng tháng, hàng ngày, hàng tuần – monthly, daily, weekly

Kết thúc postrotate – postrotate

Maxage Logrotate – maxage

Logrotate missingok – missingok

Hy vọng rằng hướng dẫn này đã cung cấp cho bạn một số ý tưởng về ghi nhật ký Linux. Bạn có thể cố gắng xem xét các hệ thống phát triển hoặc thử nghiệm của riêng bạn để có một ý tưởng tốt hơn. Chúc bạn thành công !

Hướng dẫn cài đặt LAMP trên Ubuntu 22.04

LAMP viết tắt của Linux OS, Apache HTTP Server, MySQL/MariaDB/MongoDB, php, perl hoặc python được sử dụng để tạo các trang web động.

Các thành phần này đều là phần mềm mã nguồn mở và miễn phí, phù hợp để xây dựng các trang web động hoặc các ứng dụng web khác và là nền tảng được sử dụng ưa chuộng trên Internet hiện nay.

Cài đặt LAMP có thể cài đặt từng bước hoặc cài đặt theo một lệnh duy nhất

$ sudo apt install apache2 php php-mysql mysql-client mysql-server

Sau khi quá trình cài đặt hoàn tất máy chủ sẽ hỏi bản có muốn khởi động lại hạt nhân(kernel) hay không, hãy thao tác enter để tiếp tục.

Để kiểm tra thông tin phiên bản php, hãy tạo tệp “info.php” trong đường dẫn máy chủ “/var/www/html” với nội dung sau.

$ sudo echo "<?php phpinfo(); ?>" > /var/www/html/info.php

Sau khi tạo tệp info hãy thử truy cập đường dẫn http://{IP Server}/info.php để kiểm tra sẽ hiện thông tin như hình dướiNhư vậy, Long Vân đã hoàn thành hướng dẫn cài đặt LAMP trên Ubuntu 22.04. Chúc Quý khách thành công!

Hướng dẫn tạo Symbolic link trên linux

I. Symbolic link

Symbolic link (liên kết tượng trưng) hay được gọi tắt là Symlink hay Softlink, có thể hiểu đơn giản là đường dẫn trỏ đến vị trí của file nào đó trong hệ thống máy tính. Bạn có thể tạo nhiều symbolic link đặt ở nhiều nơi khác nhau nhưng vẫn trỏ về đúng 1 file gốc. Vì vậy, gia tăng tính tiện lợi cho việc tìm kiếm file trong một dòng lệnh.

Trong bài hướng dẫn này, chúng tôi sẽ chỉ bạn cách tạo symbolic links, ngoài ra bạn còn biết Symbolic Links là gì và hiểu tường tận về nó.

II. Các loại liên kết

Có hai loại liên kết trong hệ thống Linux:

  • Liên kết cứng: Bạn có thể coi liên kết cứng là tên bổ sung cho tệp hiện có. Liên kết cứng liên kết hai hoặc nhiều tên tệp có cùng một inode . Bạn chỉ có thể tạo liên kết cứng cho các thư mục và file nằm trên cùng file system hoặc phân vùng. Một file có thể có một hoặc nhiều liên kết cứng.
  • Liên kết mềm: Liên kết tượng trưng, ​​​​còn được gọi là liên kết mềm, là một loại tệp hoạt động như một tham chiếu đến file hoặc thư mục khác trong file system. Nó có thể so sánh với một phím tắt trong hệ điều hành Windows, vì nó cho phép bạn truy cập file hoặc thư mục từ một vị trí khác mà không cần tạo bản sao của nó. Liên kết tượng trưng rất hữu ích cho việc tổ chức các file cũng như giúp truy cập các file hoặc thư mục được sử dụng thường xuyên dễ dàng hơn. Không giống như liên kết cứng, liên kết tượng trưng có thể trỏ đến một file hoặc thư mục trên một phân vùng hoặc file system khác.

III. Làm thế nào để tạo Symbolic Link trong Linux?

Để tạo Symbolic link trong Linux, chúng ta sử dụng lệnh ln để tạo links đến file hoặc thư mục trong Linux.

  1. Tạo Symbolic link cho file
    • Để tạo một symbolic link cho một file, hãy mở terminal và nhập lệnh bên dưới:
      ln -s [target] [symlink]
      Trong đó:

      • -s – để tạo symbolic link, theo mặc định lệnh ln tạo liên kết cứng.
      • [target] – tên của file gốc hoặc nơi bạn muốn tạo file link tới.
      • [symlink] –  tên của file symbolic link.
    • Ví dụ bên dưới tạo một symbolic link (link-file.txt) trỏ đến file gốc (target-file.txt) nằm trong thư mục test.
      ln -s test/target-file.txt link-file.txt
      Lệnh trên không hiện output, nhưng lệnh ls hiển thị link-file.txt đã được tạo:
    • Chúng ta thêm -l vào lệnh ls để xem thuộc tính của link-file.txt:
      ls -l link-file.txt
      Chữ l ở đầu của cột phân quyền cho thấy file đó là 1 symlink. Output cũng hiển thi đường dẫn đến file gốc.
  2. Tạo Symbolic link cho folder
    • Để tạo một symbolic link cho một folder, sử dụng lệnh sau:
      ln -s [target-directory] [symlink]
    • Ví dụ dưới đây tạo một symbolic link có tên test-link trong thư mục home (~/).
      ln -s /etc/ssh ~/test-link
    • Lệnh ls hiển thị symlink mới được tạo trong thư mục home.
    • Output ls -l hiển thị ký tự l ở cột phân quyền và đường dẫn đến thư mục gốc.
    • Nội dung của thư mục test-link tương ứng với nội dung của thư mục ssh.

IV. Ghi đè Symbolic link

  • Khi tạo 1 symbolic link, bạn có thể nhận được thông báo lỗi sau:
    ln: failed to create symbolic link '[filename]': File exists
  • Thông báo lỗi có nghĩa là đã có 1 file cùng tên. Để hệ thống ghi đè lên, sử dụng -f:
    ln -sf [target] [destination]
  • Chú ý: Sử dụng tùy chọn -f sẽ xóa vĩnh viễn file hiện có.

V. Tìm các liên kết tượng trưng bị hỏng

  • Symbolic link sẽ không sử dụng được nếu tệp gốc bị di chuyển, bị xóa, hoặc không khả dụng (vd: server offline). Tuy nhiên, hệ thông không tự động loại bỏ các symbolic link bị hỏng.
  • Để tìm kiếm và định vị các symbolic links không hoạt động, hãy sử dụng lệnh find sau:
    find [directory] -type l ! -exec test -e {} ; -print
  • Thay thế [directory] bằng đường dẫn đến thư mục mà bạn muốn tìm các symlink bị hỏng. Ví dụ: sử dụng ký hiệu (~) để tìm kiếm thư mục home:
    find ~ -type l ! -exec test -e {} ; -print

VI. Xóa Symbolic links

  • Nếu một symlink bị hỏng hoặc bạn không cần nó nữa, hãy xóa nó bằng lệnh unlink:
    unlink [symlink]
  • Thay thế [symlink] bằng đường dẫn đến liên kết. Ngoài ra, hãy sử dụng lệnh rm, như bạn làm với bất kỳ tệp nào khác:
    rm [symlink]
  • Cả hai lệnh đều không có output nếu thao tác thành công.

Như vậy, Long Vân đã hoàn thành hướng dẫn Quý khách tạo Symbolic link trong linux. Chúc Quý khách thành công.

Hướng dẫn cấu hình MySQL Master-Master Replication

I. Giới thiệu giải pháp

Lưu ý: thiết lập này mang lại một số vấn đề tiềm ẩn khi thay đổi dữ liệu đang xảy ra trên cả hai nodes. Nó có thể gặp vấn đề nếu có table với các trường auto_increment. Nếu cả hai máy chủ đang chèn hoặc cập nhật trong cùng một table, việc sao chép sẽ bị hỏng trên một máy chủ do lỗi “duplicate entry“. Để giải quyết vấn đề này, bạn cần thiết lập “auto_increment_increment” và “auto_increment_offset”.

Trong trường hợp này sẽ sử dụng thiếp lập master-master làm bản sao chủ độngthụ động. Nếu đã biết chỉ có một nodes đang thực hiện sửa đổi dữ liệu, bạn có thể tránh được nhiều vấn đề có thể xảy ra. Trong trường hợp dữ liệu chuyển đổi dự phòng, “slave” có thể dễ dàng được đưa lên làm dữ liệu chính(master). Sửa đổi dữ liệu được tự động sao chép sang nodes không thành công khi nó sao lưu.

Mô hình

II. Chuẩn bị

Ở đây ta cần có hai máy chủ đã cài đặt sẵn MySQL có cùng phiên bản để cấu hình. Trong bài hướng dẫn này, Long Vân sử dụng 2 máy chủ MySQL được thiết lập như sau:

  • Hệ điều hành: Ubuntu 22.04
  • Cơ sở dữ liệu: MySQL 8.0.36

III. Cấu hình

Cài đặt MySQL (trên 2 máy chủ)

$ wget https://dev.mysql.com/get/mysql-apt-config_0.8.29-1_all.deb
$ sudo dpkg -i mysql-apt-config_0.8.29-1_all.deb
$ apt-cache search mysql-server
$ sudo apt install mysql-server-8.0 -y 

Dừng MySQL trên cả hai máy chủ:

sudo systemctl stop mysql.service 

MASTER1 – (Bước 1. Cấu hình trên máy chủ đầu tiên)

Chỉnh sửa tệp cấu hình /etc/mysql/mysql.conf.d/mysqld.cnf

#bind-address           = 127.0.0.1
server-id = 200
report_host = master1
log_bin = /var/log/mysql/mariadb-bin
log_bin_index = /var/log/mysql/mariadb-bin.index
relay_log = /var/log/mysql/relay-bin
relay_log_index = /var/log/mysql/relay-bin.index
#replicate-do-db = test_db
auto_increment_increment = 5
auto_increment_offset = 1 

#bind-address = 127.0.0.1
Theo mặc định, MySQL chỉ cho phép các kết nối từ máy chủ cục bộ. Chúng ta cần xóa hoặc # dòng này lại để cho phép kết nối từ các máy chủ khác. Mục này rất quan trọng để mở rộng kết nối để hoạt động.

server-id = 200
report_host = master1

Thiết lập ID duy nhất cho máy chủ. Ở hướng dẫn này sẽ thiết lập sử dụng chữ số cuối của địa chỉ IP. Tùy chọn, ta có thể thiết lập tham số report_host cho các máy chủ có thể giao tiếp lẫn nhau thông qua hostnames đã thiết đặt.

log_bin = /var/log/mysql/mariadb-bin
log_bin_index = /var/log/mysql/mariadb-bin.index

Cho phép ghi nhật ký nhị phân (Enable binary logging).

relay_log = /var/log/mysql/relay-bin
relay_log_index = /var/log/mysql/relay-bin.index

Cho phép tạo tệp relay_log. Các Events trong các nhật ký nhị phân(master’s binary log) sẽ được ghi vào slave relay log.

replicate-do-db = testdb
Với tùy chỉnh này, ta có thể thiết lập với MySQL cơ sở dữ liệu nào cần sao chép. Tham số này là tùy chọn.

Tiếp đến ta cần khởi động máy chủ MySQL

sudo systemctl start mysql.service  

Đăng nhập vào root và tạo người dùng được sử dụng để sao chép dữ liệu giữa các máy chủ. Cấp quyền thích hợp cho người dùng.

$ sudo mysql -u root -p
mysql> create user 'replusr'@'%' identified by 'replusr';
mysql> grant replication slave on *.* to 'replusr'@'%'; 

Bước cuối cùng, kiểm tra thông tin trạng thái tệp binary log vì chúng ta sẽ sử dụng thông tin này để bắt đầu sao chép(replication) trên một máy chủ(node) khác.

mysql> show master status;
+--------------------+----------+--------------+------------------+-------------------+
| File               | Position | Binlog_Do_DB | Binlog_Ignore_DB | Executed_Gtid_Set |
+--------------------+----------+--------------+------------------+-------------------+
| mariadb-bin.000017 |      611 |              |                  |                   |
+--------------------+----------+--------------+------------------+-------------------+ 

MASTER2 (Bước 2. Cấu hình trên máy chủ thứ hai)

Chỉnh sửa tệp cấu hình /etc/mysql/mysql.conf.d/mysqld.cnf

#bind-address           = 127.0.0.1
server-id = 201
report_host = master2
log_bin = /var/log/mysql/mariadb-bin
log_bin_index = /var/log/mysql/mariadb-bin.index
relay_log = /var/log/mysql/relay-bin
relay_log_index = /var/log/mysql/relay-bin.index
#replicate-do-db = test_db
auto_increment_increment = 5
auto_increment_offset = 1 

Khởi động máy chủ MySQL

sudo systemctl start mysql.service  

tạo người dùng được sử dụng để sao chép dữ liệu và cấp quyền thích hợp cho người dùng.

$ sudo mysql -u root -p
mysql> create user 'replusr'@'%' identified by 'replusr';
mysql> grant replication slave on *.* to 'replusr'@'%'; 

Để bắt đầu sao chép, nhập lệnh phía bên dưới

mysql> STOP SLAVE;
mysql> CHANGE MASTER TO MASTER_HOST='master1', MASTER_USER='replusr', MASTER_PASSWORD='replusr', MASTER_LOG_FILE='mariadb-bin.000017', MASTER_LOG_POS=611;
mysql> START SLAVE; 

Đối với MASTER_LOG_FILE và MASTER_LOG_POS. Đã sử dụng thông tin từ “show master status” ở đầu tiên.

Kiểm tra thông tin trạng thái của Slave

mysql> SHOW SLAVE STATUSG
*************************** 1. row ***************************
               Slave_IO_State: Waiting for source to send event
                  Master_Host: master1
                  Master_User: replusr
                  Master_Port: 3306
                Connect_Retry: 60
              Master_Log_File: mariadb-bin.000017
          Read_Master_Log_Pos: 611
               Relay_Log_File: relay-bin.000028
                Relay_Log_Pos: 831
        Relay_Master_Log_File: mariadb-bin.000017
             Slave_IO_Running: Yes
            Slave_SQL_Running: Yes
              Replicate_Do_DB:
          Replicate_Ignore_DB:
           Replicate_Do_Table:
       Replicate_Ignore_Table:
      Replicate_Wild_Do_Table:
  Replicate_Wild_Ignore_Table:
                   Last_Errno: 0
                   Last_Error:
                 Skip_Counter: 0
          Exec_Master_Log_Pos: 611
              Relay_Log_Space: 1206
              Until_Condition: None
               Until_Log_File:
                Until_Log_Pos: 0
           Master_SSL_Allowed: No
           Master_SSL_CA_File:
           Master_SSL_CA_Path:
              Master_SSL_Cert:
            Master_SSL_Cipher:
               Master_SSL_Key:
        Seconds_Behind_Master: 0
Master_SSL_Verify_Server_Cert: No
                Last_IO_Errno: 0
                Last_IO_Error:
               Last_SQL_Errno: 0
               Last_SQL_Error:
  Replicate_Ignore_Server_Ids:
             Master_Server_Id: 200
                  Master_UUID: c7f19e4d-0605-11ef-8f6e-005056a5dd4e
             Master_Info_File: mysql.slave_master_info
                    SQL_Delay: 0
          SQL_Remaining_Delay: NULL
      Slave_SQL_Running_State: Replica has read all relay log; waiting for more updates
           Master_Retry_Count: 86400
                  Master_Bind:
      Last_IO_Error_Timestamp:
     Last_SQL_Error_Timestamp:
               Master_SSL_Crl:
           Master_SSL_Crlpath:
           Retrieved_Gtid_Set:
            Executed_Gtid_Set:
                Auto_Position: 0
         Replicate_Rewrite_DB:
                 Channel_Name:
           Master_TLS_Version:
       Master_public_key_path:
        Get_master_public_key: 0
            Network_Namespace:  

Lưu ý Read_Master_Log_Pos và Exec_Master_Log_Pos được đồng bộ hóa, đây là dấu hiệu tốt cho cơ sở dữ liệu của chúng ta đang đồng bộ hóa

Kiểm tra thông tin trạng thái về tệp binary logs của máy chủ MASTER2. Chúng ta sẽ cần thông tin này để bắt đầu sao chép trên máy chủ MASTER1.

mysql> show master status;
+--------------------+----------+--------------+------------------+-------------------+
| File               | Position | Binlog_Do_DB | Binlog_Ignore_DB | Executed_Gtid_Set |
+--------------------+----------+--------------+------------------+-------------------+
| mariadb-bin.000016 |     1498 |              |                  |                   |
+--------------------+----------+--------------+------------------+-------------------+

MASTER1 – (Bước 3. Sao chép dữ liệu từ MASTER2 sang MASTER1)

Bắt đầu replication dữ liệu từ MASTER2 sang MASTER1

mysql> STOP SLAVE;
mysql> CHANGE MASTER TO MASTER_HOST='master2', MASTER_USER='replusr', MASTER_PASSWORD='replusr', MASTER_LOG_FILE='mariadb-bin.000016', MASTER_LOG_POS=1498;
mysql> START SLAVE; 
mysql> SHOW SLAVE STATUSG
*************************** 1. row ***************************
               Slave_IO_State: Waiting for source to send event
                  Master_Host: master2
                  Master_User: replusr
                  Master_Port: 3306
                Connect_Retry: 60
              Master_Log_File: mariadb-bin.000016
          Read_Master_Log_Pos: 1498
               Relay_Log_File: relay-bin.000030
                Relay_Log_Pos: 328
        Relay_Master_Log_File: mariadb-bin.000016
             Slave_IO_Running: Yes
            Slave_SQL_Running: Yes
              Replicate_Do_DB: test_db
          Replicate_Ignore_DB:
           Replicate_Do_Table:
       Replicate_Ignore_Table:
      Replicate_Wild_Do_Table:
  Replicate_Wild_Ignore_Table:
                   Last_Errno: 0
                   Last_Error:
                 Skip_Counter: 0
          Exec_Master_Log_Pos: 1498
              Relay_Log_Space: 883
              Until_Condition: None
               Until_Log_File:
                Until_Log_Pos: 0
           Master_SSL_Allowed: No
           Master_SSL_CA_File:
           Master_SSL_CA_Path:
              Master_SSL_Cert:
            Master_SSL_Cipher:
               Master_SSL_Key:
        Seconds_Behind_Master: 0
Master_SSL_Verify_Server_Cert: No
                Last_IO_Errno: 0
                Last_IO_Error:
               Last_SQL_Errno: 0
               Last_SQL_Error:
  Replicate_Ignore_Server_Ids:
             Master_Server_Id: 201
                  Master_UUID: c0db3da1-0605-11ef-8335-005056a5e4fe
             Master_Info_File: mysql.slave_master_info
                    SQL_Delay: 0
          SQL_Remaining_Delay: NULL
      Slave_SQL_Running_State: Replica has read all relay log; waiting for more updates
           Master_Retry_Count: 86400
                  Master_Bind:
      Last_IO_Error_Timestamp:
     Last_SQL_Error_Timestamp:
               Master_SSL_Crl:
           Master_SSL_Crlpath:
           Retrieved_Gtid_Set:
            Executed_Gtid_Set:
                Auto_Position: 0
         Replicate_Rewrite_DB:
                 Channel_Name:
           Master_TLS_Version:
       Master_public_key_path:
        Get_master_public_key: 0
            Network_Namespace: 

Mọi thứ hoạt động tốt.
Hãy thử nghiệm tạo bảng và chèn một số hàng để kiểm tra bản sao.

Ở thử nghiệm này mình sẽ có thí dụ đơn giản ở server MASTER1 sẽ triển khai một trang cơ bản wordpress và thay đổi home, siteurl trong bảng wp_options

MASTER1 – (Bước 4. Kiểm tra thử thay đổi dữ liệu trên máy chủ MASTER1)

mysql> use test_db;
Reading table information for completion of table and column names
You can turn off this feature to get a quicker startup with -A

Database changed
mysql> SELECT option_name, option_value FROM wp_options WHERE option_name IN ('siteurl', 'home');
+-------------+-----------------+
| option_name | option_value    |
+-------------+-----------------+
| home        | http://test.com |
| siteurl     | http://test.com |
+-------------+-----------------+
2 rows in set (0.00 sec)

mysql> UPDATE wp_options SET option_value = 'http://test123.com' WHERE option_name IN ('siteurl', 'home');
Query OK, 2 rows affected (0.01 sec)
Rows matched: 2  Changed: 2  Warnings: 0 

MASTER2 – (Bước 5. Kiểm tra dữ liệu trên cơ sở dữ liệu của MASTER2)

mysql> use test_db;
Reading table information for completion of table and column names
You can turn off this feature to get a quicker startup with -A

Database changed
mysql> SELECT option_name, option_value FROM wp_options WHERE option_name IN ('siteurl', 'home');
+-------------+--------------------+
| option_name | option_value       |
+-------------+--------------------+
| home        | http://test123.com |
| siteurl     | http://test123.com |
+-------------+--------------------+
2 rows in set (0.00 sec) 

Ta có thể thấy nội dung bảng đã được sao chép thành công.

Nếu có sự cố ở MASTER1, trong khi đó MASTER2 vẫn hoạt động và ghi dữ liệu bình thường sẽ có thông báo lỗi Last_IO_Error trong lúc MASTER1 không hoạt động.

Sau đó khởi động lại MASTER1. Máy chủ MySQL và replication MySQL sẽ tự động kích hoạt và đồng bộ dữ liệu MASTER1 theo kịp với MASTER2.

Như vậy Long Vân đã hoàn thành hướng dẫn cấu hình MySQL Master-Master Replication, chúc Quý Khách thành công!

Hướng dẫn kiểm tra dung lượng ổ đĩa trong Linux

I. Giới thiệu

Kiểm tra dung lượng ổ đĩa trong Linux là điều cần thiết để duy trì sự ổn định của hệ thống.
Nó ngăn ngừa các vấn đề về hiệu suất, lỗi ứng dụng và khả năng mất dữ liệu do dung lượng ổ đĩa thấp
Bài viết này sẽ trình bày chi tiết về các cách để kiểm tra dung lượng ổ đĩa trong Linux
Ở bài này thực hiện trên hệ điều hành ubuntu 22.04, đối với hệ điều hành centos tương tự.

II. Kiểm tra dung lượng ổ đĩa trong Linux

Cách 1: kiểm tra thông qua lệnh df
1
. Lệnh df không có đối số nào

df

2. Chi tiết mức đã sử dụng dưới dạng human-readable

df -h

lệnh df -h, thông tin về không gian đĩa sẽ được hiển thị dưới dạng human-readable
là sử dụng đơn vị dung lượng dễ đọc như Kbytes, Mbytes, Gbytes, thay vì hiển thị dưới dạng số lượng khối 1K (kilobyte)

  • Filesystem: tên của hệ thống tệp hoặc tên thiết bị
  • 1K-blocks: kích thước của hệ thống tệp trong 1K khối
  • Size: tổng kích thước của không gian đĩa/phân vùng
  • Used: dung lượng đã sử dụng hoặc không gian đã sử dụng trong 1K khối
  • Avail: dung lượng còn trống hoặc không gian còn trống trong 1K khối
  • Use%: Phần trăm dung lượng đã sử dụng
  • Mounted on: đường dẫn thư mục nơi mà hệ thống tệp được gắn

3. Hiển thị một hệ thống tập tin cụ thể
Lệnh df cũng có thể hiển thị một hệ thống tập tin cụ thể.
Ví dụ: ta có thể thêm đường dẫn “/” sau lệnh, để hiển thị mức sử dụng trên ổ cứng chính:

df -h /

4. Hiển thị hệ thống tập tin theo định dạng
Các loại hệ thống tệp xác định cách tổ chức, lưu trữ và truy cập dữ liệu trên thiết bị lưu trữ.
Có nhiều loại hệ thống tập tin, mỗi loại được thiết kế cho một mục đích cụ thể.
Ví dụ: để liệt kê danh sách các hệ thống tệp có định dạng ext4, hãy sử dụng lệnh:

df -h ext4

Lệnh df chỉ nhắm tới hệ thống tập tin đầy đủ. Ngay cả khi bạn chỉ định một thư mục riêng lẻ, df sẽ đọc dung lượng của toàn bộ ổ đĩa.

Cách 2: Kiểm tra dung lượng ổ đĩa thông qua lệnh du

1. Lệnh du hiển thị mức sử dụng của ổ đĩa cho từng thư mục trong Linux
Sử dụng nó để hiển thị lượng không gian được sử dụng bởi thư mục bạn đang truy cập hiện tại

du 

2. Tương tự lệnh df với lệnh du ta có thể sử dụng du -h để hiển thị dưới dạng human-readable giúp chúng ta dễ đọc hơn:

du -h

Nó sẽ hiện nội dung thư mục hiện tại và dung lượng chúng đang sử dụng tính bằng kilobyte , megabyte gigabyte.
3.
Kiểm tra chi tiết từng thư mục, file bằng cách dùng lệnh du -sh *
Truy cập vào thư mục cần kiểm tra sử dụng ở đây. Ví dụ: truy cập đến /var/log chạy lệnh “cd /var/log”
Sau đó dùng lệnh du -sh * để liệt kê chi tiết:

df -sh *

Như vậy chúng ta có thể xem chi tiết dung lượng các mục đang có trong /var/log/

Cách 3: Kiểm tra dung lượng ổ đĩa thông qua lệnh lsblk và fdisk -l
1.
Lệnh lsblk hiển thị thông tin về các thiết bị lưu trữ
Tiện ích này được sử dụng để xác định tên thiết bị chính xác được truyền cho lệnh tiếp theo.
Để kiểm tra công cụ, hãy chạy như sau:

lsblk

Lệnh ‘lsblk’ liệt kê tất cả các thiết bị khối (đĩa và phân vùng của chúng) theo định dạng.
Nó hiển thị tên, số thiết bị chính và phụ, kích thước, loại thiết bị và điểm gắn kết…

2. Lệnh fdisk là một tiện ích được sử dụng để quản lý các phân vùng đĩa
Sử dụng fdisk, bạn có thể liệt kê các phân vùng đĩa, tạo một phân vùng mới, xóa một phân vùng đĩa hiện có và xem kích thước của phân vùng đó.

fdisk -l

Hình trên sau khi chạy lệnh hiển thị chi tiết từng phân vùng và kích thước của ổ đĩa

Như vậy, Long Vân đã hoàn thành hướng dẫn kiểm tra dung lượng ổ đĩa trong Linux. Chúc Quý khách thành công.

Hướng dẫn sử dụng MobaXterm để kết nối SSH tới VPS Linux

1. Giới thiệu

MobaXterm cung cấp những tính năng ưu việt hơn so với việc sử dụng Putty, giúp người dùng dễ dàng điều khiển các máy chủ Linux gồm:

  • Mở nhiều cửa sổ để làm việc
  • Tích hợp việc FTP hoặc SFTP để truyền file từ máy người dùng lên máy chủ
  • Thao tác zoom màn hình CLI hoặc thay đổi màu sắc bắt mắt hơn
  • Phương thức kết nối như FTP, Telnet, RDP (Remote Desktop với các máy là Windows)
  • Công cụ dùng để scan port, scan network
  • Lưu phiên đăng nhập sau lần đầu truy cập vào SSH hoặc các giao thức khác.

2. Cài đặt Mobaxterm

MobaXterm có hai phiên bản: miễn phí và trả phí, đối với người dùng mong muốn trải nghiệm thử có thể tải xuống phiên bản miễn phí là đủ
Để tải xuống bản Home Edition miễn phí, truy cập vào trang chủ MobaXterm để tải xuống

3. Sử dụng MobaXterm để truy cập SSH

Sau khi tải về giải nén và mở giao diện Mobaxterm

  1. Session > New Session (hoặc thao tác nhấn tổ hợp phím Ctrl + Shift + N)
  2. Cửa sổ mới hiện lên sau khi thao tác trên tương tư như hình bên dưới => chọn SSH.
  3. Tại cửa sổ này, tiến hành nhập địa chỉ IPport của máy chủ,theo mặc định giá trị port SSH sẽ là 22 nếu như bạn không có thay đổi gì.
  4. Sau khi nhập thông tin hoàn tất, chọn OK
  5. Sau khi hoàn tất bước trên sẽ chuyển qua giao diện để nhập người dùng và mật khẩu của máy chủ
    Tùy thuộc vào thông tin người dùng bạn sỡ hữu, ở hướng dẫn này sẽ sử dụng người dùng root.

Lưu ý: khi nhập mật khẩu sẽ không hiển chú thích dấu * như các ứng dụng khác, bạn có thể sao chép mật khẩu ra notepad và dán lại ở màn hình trên
Ta chọn YES để mỗi lần đăng nhập lại ta không cần khai báo lại mật khẩu

6. Sau khi chọn YES hoặc NO ta sẽ có màn hình dưới

Tới đây bạn đã truy cập SSH thành công!

Như vậy, Long Vân đã hướng dẫn Quý khách sử dụng MobaXterm để kết nối SSH đến server linux. Chúc Quý Khách thành công!

Hướng dẫn sử dụng lệnh wget trong linux

I. Khái niệm Wget là gì?

Wget là một công cụ duy trì tải xuống tệp trong các trường hợp kết nối mạng không ổn định và chậm, không gây gián đoạn. Wget là lệnh rất linh hoạt và hoạt động trong các thiết bị đầu cuối, tập lệnh và công việc cron. Người dùng không cần phải hoạt động hoặc đăng nhập trong quá trình tải xuống

II. Lợi ích của wget

  • Hỗ trợ khả năng tiếp tục tải xuống bị gián đoạn, tính năng này hữu ích cho các tệp lớn hoặc kết nối không ổn định.
  • Wget cho phép người dùng hạn chế sử dụng băng thông trong quá trình tải xuống, cho phép quản lý tốt hơn các tài nguyên mạng.
  • Tính linh hoạt, công cụ này xử lý các giao thức như HTTP, HTTPS và FTP làm cho nó linh hoạt để tải xuống nội dung từ các nguồn khác nhau.

III. Rủi ro khi sử dụng wget

  • Đôi khi vô tình tải xuống khối lượng lớn dữ liệu hoặc toàn bộ trang web.
  • Về bảo mật: sử dụng lệnh wget để truy xuất nội dung từ các nguồn đáng ngờ hoặc thông qua các URL được xây dựng độc hại phơi bày các hệ thống trước các mối đe dọa bảo mật như phần mềm độc hại hoặc lừa đánh cắp thông tin.
  • Việc sử dụng wget đối với các loại nội dung cụ thể đôi khi vi phạm bản quyền hoặc quyền sở hữu
    Không đầy đủ các dữ liệu cần dẫn đến việc có thông tin trang web không hoàn chỉnh.

IV. Kiểm tra cài đặt

Tiện ích wget rất có thể đã có sẵn trên hệ thống, vì nó thường được cài đặt sẵn.
Để kiểm tra công cụ có sẵn trên hệ thống của bạn, hãy chạy lệnh wget

wget

Nếu wget đã được cài đặt, đầu ra cho thấy lệnh bị thiếu một URLNếu wget chưa được cài đặt output sẽ báo no such file or directory

V. Cài đặt Wget

Nếu chưa được cài đặt trên máy chủ, bạn có thể cài đặt thủ công
Dưới đây là hướng dẫn cài đặt cho các hệ điều hành như Ubuntu/Debian

  1.  Tải xuống các thông tin gói từ các nguồn được cấu hình
    apt-get update -y
  2.  tiếp đến chạy lệnh bên dưới để cài đặt wget
    apt-get install wget -y

VI. Các tiện ích của Wget

1. Lệnh tải tệp từ web: wget [URL]

wget https://apt.puppetlabs.com/puppet8-release-jammy.deb

2. Lệnh tải với tên chỉ định, cho phép người dùng có thể đặt tên cho tập tin: wget -O [file_name] [URL]

wget -O PuppetServer https://apt.puppetlabs.com/puppet8-release-jammy.deb

3. Lệnh tải tệp vào thư mục/đường dẫn cụ thể: wget -P [target_directory] [URL]

wget -P ./Documents https://apt.puppetlabs.com/puppet8-release-jammy.deb

4. Lệnh thiết đặt tốc độ tải xuống: wget –limit-rate [maximum_speed] [URL]

wget --limit-rate 1m https://www.python.org/ftp/python/3.12.1/Python-3.12.1.tgz

5. Lệnh tải nhiều tệp: wget -i [file_name]

vi MultipleDownloads.txt

Khi ở trong trình chỉnh sửa, bạn hãy thêm URL của các gói muốn tải xuống.
Đây là các URL mình muốn tải xuống:

Sau đó chạy lệnh wget:

wget -i MultipleDownload

6. Lệnh tải toàn bộ trang web: wget -m [URL]

wget -m https://vnexpress.net

7. lệnh tải trong nền: wget -b [URL]

wget -b https://awebsite.vn

8. Lệnh kiểm tra trạng thái tải xuống với đuôi lệnh:

tail -f wget-log

Hướng dẫn cách thay đổi mật khẩu trong Linux

I. Giới thiệu

Mật khẩu được sử dụng để xác thực người dùng và ngăn chặn truy cập trái phép vào dữ liệu nhạy cảm. Việc thay đổi mật khẩu Linux thường xuyên sẽ bổ sung thêm một lớp bảo mật và giảm khả năng bị tấn công dựa trên mật khẩu.

II. Cách thay đổi mật khẩu của riêng bạn trong Linux

  1. Truy cập ssh vào server, mở cửa sổ terminal và chạy lệnh passwd
    passwd
  2. Nhập mật khẩu hiện tại của bạn
  3. Nhập mật khẩu mới và nhập lại mật khẩu mới lần nữa
  4. Thay đổi mật khẩu thành công sẽ có thông báo “password updated successfully

III. Cách thay đổi mật khẩu của người dùng khác trong Linux

Để thay đổi mật khẩu của người dùng khác

  1. Sử dụng passwd lệnh với tên người dùng mà bạn muốn thay đổi mật khẩu. Ví dụ: longvan1
    passwd longvan1
  2. Nhập mật khẩu mới cho người dùng và nhập lại mật khẩu mới lần nữa.
  3. Thay đổi mật khẩu thành công sẽ có thông báo “password updated successfully

IV. Cách thay đổi mật khẩu root trong Linux

Mật khẩu root cho phép người dùng thực thi các lệnh đặc quyền cao nhất, dể thay đổi mật khẩu root trong Linux:

  1. Sử dụng lệnh passwd
    passwd root
  2. Nhập mật khẩu mới cho root và Nhập lại mật khẩu mới
  3. Thay đổi mật khẩu thành công sẽ có thông báo “password updated successfully

Như vậy Long Vân đã hoàn thành Hướng dẫn cách thay đổi mật khẩu trong Linux. Chúc Quý Khách thành công.