Lưu trữ thẻ: #web server

Hướng dẫn cài đặt HestiaCP

I. HestiaCP là gì

HestiaCP là một Web Control Panel mã nguồn mở và hoàn toàn miễn phí, đồng thời là một nhánh của VestaCP. Nó cung cấp một giao diện web đơn giản và sạch sẽ, đồng thời cung cấp khả năng cho quản trị viên quản lý các tính năng cốt lõi của máy chủ web của họ, bao gồm quản lý và triển khai trang web, email, DNS và cơ sở dữ liệu một cách dể dàng.

HestiaCP cũng cung cấp giao diện dòng lệnh, bạn có thể đọc thêm trong tài liệu HestiaCP  Hestia Control Panel (hestiacp.com)

Là một nhánh của VestaCP nên HestiaCP cũng sẽ có giao diện làm việc khá tương đồng. Điều khác biệt cơ bản nhất là Hestia sẽ hỗ trợ Ubuntu và Debian, cụ thể bao gồm các phiên bản OS sau:

  • Debian 9
  • Debian 10
  • Ubuntu 16.04 LTS
  • Ubuntu 18.04 LTS
  • Ubuntu 20.04 LTS

II. Hướng dẫn cài đặt HestiaCP

Trong hướng dẫn này, Long Vân sẽ sử dụng hệ điều hành Ubuntu 18.04 LTS.

  1. Bước 1 : SSH vào máy chủ :
    Để cài đặt HestiaCP, chúng ta sẽ cần truy cập đến máy chủ bằng console hoặc SSH của với quyền root. bạn có thể tham khảo bài viết hướng dẫn sau để SSH vào server.
    https://longvan.net/cong-dong/huong-dan-su-dung-phan-mem-putty-de-ssh-den-server/
  2. Bước 2: tải file cài đặt bằng lệnh sau:
    # wget https://raw.githubusercontent.com/hestiacp/hestiacp/release/install/hst-install.sh
  3. Bước 3: tiến hành cài đặt với file vừa tải về
    • Chạy lệnh sau
      # bash hst-install.sh

    • Nhấn chọn y để tiếp tục
    • Hestia sẽ yêu cầu nhập các thông tin bao gồm domain chính và địa chỉ email để thiết lập các cài đặt ban đầu
    • Sau khi nhập đầy đủ các thông tin yêu cầu, HestiaCP sẽ tiến hành cài đặt hoàn toàn tự động cho đến khi có thông báo hoàn thành.
  4. Bước 4: truy cập Hestia CP
    • Để đăng nhập vào Web Control bằng thông tin hiển thị ở trên. Bạn sử dụng https://my-ip:8083 đăng nhập nhé. Và đây là giao diện đăng nhập HestiaCP.
    • Sau khi login thành công, giao diện Hestia CP sẽ hiển thị như sau:

Như vậy, Long Vân đã hoàn thành hướng dẫn Quý khách cách cài đặt HestiaCP, chúc Quý khách thành công !

Hướng dẫn cài đặt IIS trên Windows Server

Internet Information Services gọi tắt là IIS, một dịch vụ trên máy chủ chạy Windows do Microsoft cung cấp. IIS dùng để chạy các web như HTML tiêu chuẩn và động, các ứng dụng web phát triển bằng .net hay ngôn ngữ khác như php. Để cài đặt IIS trên máy chủ Windows, Quý khách cần thực hiện các bước sau:

  1. Bước 1. Để cài đặt IIS, truy cập vào Server Manager, trong menu Manager chọn Add Roles and Features hoặc chọn trực tiếp trên Dashboard
  2. Bước 2. Nhấn Next trong cửa sổ Before You Begin
  3. Bước 3. Trong cửa sổ Installation Type chọn mục Role-base or feature-based installation và nhấn Next để tiếp tục
  4. Bước 4.  Trong cửa sổ Server Selection, chọn máy chủ mà bạn muốn cài đặt IIS lên và nhấn Next
  5. Bước 5. trong cửa sổ Server Roles, chọn Web Server (IIS) từ danh sách các Role
    Một cửa sổ thông báo sẽ xuất hiện, hiển thị các tính năng phụ thuộc. Nhấn Add Features để thêm những tính năng này
  6. Bước 6. Nhấn Next và tiếp tục thiết lập các tùy chọn cài đặt
    • Trong cửa sổ Features, chọn .Net Framework 3.5 Features sau đó nhấn Next để tiếp tục.
    • Tiếp tục nhấn Next ở cửa sổ Web Server Role (IIS)
    • Chọn Web Server với các tùy chọn mặc định ở cửa sổ Role Services, nhấn Next để tiếp tục.
  7. Bước 7. Chọn Install để bắt đầu quá trình cài đặt
  8. Bước 8. Chờ đợi cho đến khi quá trình cài đặt hoàn tất
  9. Bước 9. Sau khi quá trình cài đặt hoàn thành, Quý khách có thể kiểm tra cài đặt bằng cách mở trình duyệt và nhập địa chỉ http://localhost hoặc http://[địa chỉ IP máy chủ] trong thanh địa chỉ

Như vậy, Long Vân đã hoàn thành hướng dẫn cài đặt IIS trên Windows Server. Chúc Quý khách cài đặt thành công !

Hướng dẫn cài đặt XAMPP trên Windows

I. XAMPP là gì?

    •   XAMPP viết tắt của Cross-Platform, được phát triển bởi Apache Friends. Đây là một ứng dụng máy chủ web mã nguồn mở và hoàn toàn miễn phí giúp các nhà phát triển tạo và thử nghiệm dụng ngay trên máy chủ web cục bộ. Xampp chứa các ứng dụng như Apache HTTP Server, MariaDB, PHP và Perl có thể được cài đặt dể dàng trên Windows, Linux hoặc MacOS.

   •   Trong bài viết này, Long Vân sẽ hướng dẫn Quý khách cách cài đặt XAMPP trên hệ điều hành Windows.

II. Hướng dẫn cài đặt XAMPP trên Windows

  1. Bước 1: Tải xuống XAMPP Truy cập trang web chính thức của XAMPP tại https://www.apachefriends.org/download.html. Tại đây, bạn có thể chọn phiên XAMPP mong muốn cho môi trường Windows và nhấn download để tải về.
  2. Bước 2: Cài đặt XAMPP
    • Chạy file cài đặt đã download về.
    • Nhấn nút Run để bắt đầu quá trình cài đặt.
    • Chọn các ứng dụng thành phần mong muốn cài đặt (MySQL, Perl, Tomcat,..) và nhấn Next.
    • Nhập đường dẫn cho nơi bạn muốn cài đặt XAMPP và nhấn nút Next.
    • Chọn ngôn ngữ mà bạn muốn sử dụng và nhấn nút “OK”.
    • Nhấn nút Install để bắt đầu quá trình cài đặt.
    • Sau khi tải xong nhấn finish để hoàn tất .

III. Cách cấu hình XAMPP trên Windows

  • Trong cửa sổ làm việc XAMPP Control Panel, trong phần Modules, bạn sẽ tìm thấy tất cả các module ứng dụng có sẵn. Để chạy một module, chỉ nhận nhấn vào Start.
  • Khi bạn chạy một module như Apache và MySQL, Xampp cũng sẽ hiển thị số ID tiến trình (PID) và số cổng TCP/IP (Port) tương ứng. Có thể nhấp vào nút Admin để có quyền truy cập vào trang tổng quan quản trị cho từng service và xác minh rằng mọi thứ đang hoạt động chính xác.
  • Lưu ý: trong trường hợp các port mặc định của module bị chiếm dụng bởi một ứng dụng khác, module có thể bị lỗi khi khởi chạy.
  • Nút Config để cấu hình mô-đun nào sẽ tự động khởi động khi bạn khởi chạy XAMPP.

  • Nút Netstart sẽ cung cấp cho bạn danh sách các service hiện đang truy cập mạng, bao gồm địa chỉ TCP/IP và cổng, cũng nhự thông tin ID tiến trình.
  • Cuối cùng, bạn sẽ thấy phần nhật ký, nơi bạn có thể xem qua những gì sẽ xảy ra mỗi khi bạn khởi động mô-đun hoặc thay đổi cài đặt. 
  • Để kiểm tra hoạt động của module Apache, bạn có thể truy cập http://localhost/ hoặc địa chỉ ip để vào kiểm tra.

Như vậy, Long Vân đã hoàn thành hướng dẫn Quý khách cách cài đặt XAMPP trên dịch vụ Windows của Long Vân. Chúc Quý khách thành công!

Hướng dẫn cài đặt LAMP trên Ubuntu 22.04

LAMP viết tắt của Linux OS, Apache HTTP Server, MySQL/MariaDB/MongoDB, php, perl hoặc python được sử dụng để tạo các trang web động.

Các thành phần này đều là phần mềm mã nguồn mở và miễn phí, phù hợp để xây dựng các trang web động hoặc các ứng dụng web khác và là nền tảng được sử dụng ưa chuộng trên Internet hiện nay.

Cài đặt LAMP có thể cài đặt từng bước hoặc cài đặt theo một lệnh duy nhất

$ sudo apt install apache2 php php-mysql mysql-client mysql-server

Sau khi quá trình cài đặt hoàn tất máy chủ sẽ hỏi bản có muốn khởi động lại hạt nhân(kernel) hay không, hãy thao tác enter để tiếp tục.

Để kiểm tra thông tin phiên bản php, hãy tạo tệp “info.php” trong đường dẫn máy chủ “/var/www/html” với nội dung sau.

$ sudo echo "<?php phpinfo(); ?>" > /var/www/html/info.php

Sau khi tạo tệp info hãy thử truy cập đường dẫn http://{IP Server}/info.php để kiểm tra sẽ hiện thông tin như hình dướiNhư vậy, Long Vân đã hoàn thành hướng dẫn cài đặt LAMP trên Ubuntu 22.04. Chúc Quý khách thành công!

Hướng dẫn thiết lập NGINX làm Reverse Proxy

Yêu cầu cài đặt
– Hệ điều hành hoặc server linux tương thích centos/ubuntu/…
– Có quyền truy cập và tài khoản người dùng root hoặc sudo

I. Cài đặt NGINX

Đảm bảo NGINX đã cài đặt trên máy chủ. Hãy thực hiện theo các bước bên dưới

1. Cập nhật danh sách các gói apt repository

sudo apt update 

2. Cài đặt NGINX bằng lệnh sau

sudo apt install nginx 

Chờ quá trình cài đặt hoàn tất.

3. Kiểm tra phiên bản NGINX

nginx -v

Lệnh hiện ra thông tin phiên bản NGINX, cho biết quá trình cài đặt đã thành công.

II. Khởi động NGINX và cấu hình NGINX tự khởi chạy khi khởi động lại

Các lệnh sau đây khởi động NGINX và tự động chạy NGINX sau khi khởi động lại
1. Khởi động service NGINX bằng lệnh systemctl

sudo systemctl start nginx

2. Thiết lập cấu hình NGINX tự động khởi chạy sau khi khởi động lại, hãy chạy lệnh enable

sudo systemctl enable nginx

Lệnh thực thi tập lệnh để cho phép NGINX khởi chạy tự động.

3. Để kiểm tra trạng thái máy chủ NGINX, hãy dùng lệnh:

sudo systemctl status nginx

Thông tin hiển thị trạng thái Active: active (running) cho thấy dịch vụ đang chạy.

III. Hủy liên kết (symlolic link) cấu hình mặc định

NGINX sử dụng tập cấu hình được liên kết mặc định. Tạo reverse proxy cần tạo và liên kết thủ công. Để tránh các xung đột tiềm ẩn ngoài ý muốn, hay dùng lệnh sau:

sudo unlink /etc/nginx/sites-enabled/default

Lệnh hủy liên kết tệp cấu hình mặc định.

IV. Tạo tệp cấu hình mới

Hãy cấu hình theo dưới đây để tạo tệp cấu hình mới:
1. Tạo một tệp mới trong thư mục NGINX /etc/nginx/site-available 

sudo vi /etc/nginx/sites-available/reverse-proxy

2. Thiết lập cấu hình NGINX để hoạt động như một reverse proxy.
Thêm cấu hình mẫu sau vào tệp:

server {
    listen 80;
    server_name localhost;

    location / {
        proxy_pass http://127.0.0.1:8000;
        proxy_set_header Host $host;
        proxy_set_header X-Real-IP $remote_addr;
        proxy_set_header X-Forwarded-For $proxy_add_x_forwarded_for;
        proxy_set_header X-Forwarded-Proto $scheme;
    }
}

Cấu hình bao gồm server {…} xử lí các yêu cầu phù hợp với điều kiện được chỉ định gồm các dữ liệu:

  • listen 80: máy chủ nhận yêu cầu từ HTTP đến cổng 80
  • server_name localhost: tên miền của web server muốn sử dụng. Ví dụ này sử dụng localhost để kiểm tra thử nghiệm hoạt động của reverse proxy
  • location {…}: cấu hình cho đường dẫn URI được chỉ định
  • proxy_pass http://127.0.0.1:8000: Máy chủ web mà proxy NGINX yêu cầu. Ví dụ đang sử dụng IP máy chủ cục bộ trên cổng 8000. Có thể thay thế sử dụng URL máy chủ khác
  • proxy_set_header: Thiết lập tiêu đề HTTP cho yêu cầu proxy. Các tiêu đề đề cấp đến máy chủ phụ và cung cấp bổ sung thông tin về yêu cầu của client. Bao gồm Header, IP, scheme (HTTP và HTTPS).

Lưu ý thay thế cổng, server_name và URL máy chủ phụ bằng dữ liệu thực tế.
Ví dụ này chuyển tiếp tất cả các yêu cầu thực hiện đến localhost đến địa chỉ http://127.0.0.1:8000

3. Lưu tệp và thoát trình soạn thảo.

V. Liên kết và kích hoạt tệp cấu hình mới

Liên kết tệp cấu hình mới và kích hoạt nó bằng lệnh sau:

sudo ln -s /etc/nginx/sites-available/reverse-proxy /etc/nginx/sites-enabled/

Thư mục /etc/nginx/sites-enabled chứa các tệp cấu hình đang được sử dụng.
NGINX sử dụng các cấu hình được liên kết mới /etc/nginx/sites-enabled để xử lí các yêu cầu mà không sao chép các tệp cấu hình.

VI. Kiểm tra và khởi động lại NGINX

Kiểm tra cú pháp cấu hình bằng lệnh sau:

sudo nginx -t

Để áp dụng các thay đổi, hãy khởi động lại máy chủ NGINX:

sudo systemctl restart nginx

Việc khởi động lại không phát sinh lỗi cú pháp, cho biết reverse proxy NGINX đã hoạt động hãy kiểm tra

VII. Kiểm tra Reverse Proxy

Để kiểm tra Reverse Proxy, hãy tiến hành như sau:
1. Tạo một thư mục mới gồm một trang index để thử nghiệm:

mkdir web_backend && cd web_backend

Lệnh bao gồm tạo thư mục và truy cập đến thư mục mới.

2. Tạo một tệp index.html mới để làm trang chủ

vi index.html

Máy chủ phụ sẽ hiển thị trang khi client truy cập localhost

3. Thêm đoạn mã sau vào tệp index.html:

<html>
<head>
<title>NGINX backend</title>
</head>
<body>
<h1>Great!</h1>
</body>
</html>

Đây là mã tạo trang HTML cơ bản.

4. Lưu và đóng tệp.

5. Chạy máy chủ phụ trong cùng thư mục với tệp index.html bằng lệnh sau:

python3 -m http.server

Lệnh khởi động máy chủ HTTP với cổng 8000 trang index.html.

6. Chạy kiểm tra curl request tới localhost trong terminal:

curl localhost

Ngoài ra, truy cập thử từ trình duyệt web.

Trong hai trường hợp, Reverse Proxy chuyển tiếp yêu cầu của máy khách tới máy chủ phụ. Máy chủ phụ phản hồi với trang HTML, cho biết Reverse Proxy NGINX được thiết lập chính xác.

Như vậy Long Vân đã hướng dẫn thiết lập NGINX làm Reverse Proxy hoàn tất, chúc Quý khách thành công!