Lưu trữ Danh mục: Kiến Thức Về Website

Hướng dẫn thiết lập port SQL để truy cập từ xa

Mục đích của việc Enable Remote SQL Server là kích hoạt tính năng cho phép kết nối từ xa của SQL Server và thiết lập cổng nghe (Listenning Port) cho SQL Server.
Có 1 vài trường hợp bạn thực hiện remote vào MSSQL-server sẽ gặp thông báo sau:

Nguyên nhân phát sinh do SQL server không được cấu hình cho phép máy tính khác truy cập từ xa vào để quản lý database ( hay còn gọi là remote MSSQL-server).

Vậy làm sao để chúng ta có thể enable remote SQL server ? Để thực hiện các bạn cần trước tiên là tạm thời disalbe firewall, hoặc mở port 1433 mặc định của SQL sau đó thực hiện theo các bước dưới đây

I. Hướng dẫn cấu hình

1. Bước 1: truy cập SQL Server Management Studio kết nối đến SQL Server > Properties.

2. Bước 2: chọn Connections > Allow remote connection to this server.

3. Bước 3: truy cập SQL Server Configuration Manager trong Start
sau đó chọn SQLServerNetworkConfiguration > Protocols for SQLEXPRESS (2) > kiểm tra trạng thái TCP/IP đang tắt là disable ta thì cần enable (3)

4. Bước 4: Sau khi enable ta cần thay đổi địa chỉ IP máy chủcổng kết nối (port)
Điều chỉnh IP Address thành IP máy chủ đang sử dụng, đồng thời cập nhật giá trị TCP Port thành 1443
chọn mục IP Addresses cuộn xuống mục IP ALL để thay đổi cổng kết nối của SQL
ta thiết đặt giá trị TCP port  ban đầu 1433 sang 1443 như sau:

5. Bước 5: khởi động lại dịch vụ SQL Server.
ta vào mục SQL Server Services, ấn chuột phải vào mục SQL Server (MSSQLSERVER) -> Chọn Restart
mục này nằm trong Sql Server Configuration Manager bước 3

6. Bước 6: Mở cổng kết nối để truy cập từ xa
nếu Quý Khách chưa biết cách mở port trên server có thể tham khảo bài viết hướng dẫn sau
Hướng dẫn cấu hình mở port trên Windows Firewall – Long Vân (longvan.net)
ở hướng dẫn này ta cần mở port 1443 để áp dụng cho remote từ xa

II. Hướng dẫn kích hoạt tài khoản “sa” 

1. Bước 1: truy cập SQL Server Management Studio và kết nối với Windows Authentication

2. Bước 2: chọn chuột phải vào mục SQLEXPRESS và chọn Properties
sau đó chọn Security (1)SQL Server and Windows Authentication mode (2) > OK (3)

3. Bước 3: Trong cửa sổ Object Explorer chọn mục Security (1) > Logins (2) > chọn chuột phải vào user sa (3) chọn Properties (4)

4. Bước 4: chọn Status (1)  sau đó chọn Grant (2) và Enabled (3) > OK (3)

5. Bước 5: Tiếp theo chọn General sau đó nhập mật khẩu và gõ lại mật khẩu như hình mục 1 > OK (2)

6. Bước 6: Sau đó ta có thể thoát và truy cập lại SQL Server Management Studio
chọn Authentication > SQL Server Authentication. và truy cập với user sa

Sau đó chúng ta có thể kết nối và sử dụng bình thường dịch vụ SQL
Như vậy Long Vân đã hoàn tất hướng dẫn thiết lập port SQL để truy cập từ xa, chúc Quý Khách thành công!

Hướng dẫn đổi mật khẩu người dùng trên Windows Server

Để thay đổi mật khẩu của một người dùng trên Windows Server của quý khách, việc đầu tiên quý khách cần đăng nhập vào người dùng có quyền cao nhất (thường là user Administrator).

Trong hướng dẫn này Long Vân sẽ hướng dẫn quý khách thay đổi mật khẩu user Administrator

  1. Bước 1: Truy cập Start , chọn Computer Management (hoặc truy cập nhanh hơn bằng tổ hợp phím Windows + Rnhập compmgmt.msc)
  2. Bước 2: Chọn Local Users and Groups(1), chọn Users(2), tìm đến dòng Administrator(3), nhấn chuột phải chọn Set Password…(4)
  3. Bước 3: Tiếp theo sẽ hiện cảnh báo thiết đặt mật khẩu cho Administrator, nhấn chọn Proceed để tiếp tục
  4. Bước 4: Bước này sẽ hiện hộp thoại để thiết đặt mật khẩu mới,
    nhập thông tin New password(1)  và Confirm password(2) sau đó chọn OK(3).

    sẽ xuất hiện thông báo “The password has been set” đã hoàn tất đặt mật khẩu

    Sau khi hoàn tất các bước trên quý khách có thể đăng xuất(sign out) phiên hiện tại và truy cập lại server bằng mật khẩu vừa thiết lập.

Như vậy Long Vân đã hoàn tất hướng dẫn thay đổi mật khẩu người dùng trên Windows Server, chúc Quý khách thành công!

Hướng dẫn kiểm tra cập nhật hệ điều hành trên Windows Server 2016 và 2019

Để thực hiện kiểm tra và tiến hành cập nhật (Update) hệ điều hành trên Windows Server, Quý khách thực hiện các bước sau đây:

  1. Bước 1: Backup dịch vụ
    Trước khi tiến hành kiểm tra cập nhật dịch vụ, bạn có thể chủ động tạo sao lưu server
    bằng cách tạo một snapshot để tránh sự cố / lỗi trong quá trình cập nhật

    • Đăng nhập vào trang Quản lý dịch vụ -> Dịch vụ -> Thiết lập:
    • Ở phía dưới của phần thiết lập có phần snapshot, bạn ấn tạo để tạo một backup, sau khi đã hiện trạng thái sẵn sàng, bây giờ bạn tiến hành update:
  2. Bước 2: Mở service và cập nhật
    • Để cập nhật cần kiểm tra và bật service Windows Update:
      • Mở Start (ấn windows)
      • Nhập tìm kiếm “services” và mở
      • Tìm đến windows update ấn chọn
      • Lựa chọn Automatic (Deplayed Start) Apply, Ok để áp dụng.
    • Sau khi bật xong hay vào Windows Update  trong Setting để bắt đầu cập nhật
      • Mở Start (ấn windows)
      • Tìm chọn Windows Update
      • Check for updates và chờ đợi hệ thống cập nhật
        Các trạng thái cập nhật: Downloading, Pending InstallPending Restart
      • Thiết đặt thời gian để máy chủ tự động lại vào thời gian chỉ định
        thời gian thấp điểm từ 22:00 tối đến 4:00 sáng.
    • Sau khi đã cập nhật xong hệ thống sẽ xác nhận khởi động lại hãy chọn Restart now để tiến hành cập nhật ngay.
      Quá trình sẽ diễn ra khoảng 30 phút hoặc hơn, hãy cẩn trọng thao tác vào thời gian thấp điểm để tránh gián đoán dịch vụ, trong khi cập nhật bạn có thể theo dõi % trên web console
      *Khi đã hoàn tất hãy truy cập lại với Remote Desktop
    • Khi dịch vụ đã ổn định sau khi cập nhật hãy xóa snapshot đã tạo ở giao diện quản lý dịch vụ:

Như vậy, Long Vân đã hướng dẫn kiểm tra cập nhật Windows trên Windows Server 2016 và 2019, Chúc Quý Khách thành công!

Hướng dẫn tạo lịch restart trên Windows

Để đảm bảo hệ thống trên Server hoạt động ổn đinh và hiệu quả thì đôi khi Server cần khởi động lại định kỳ
Bài viết sau đây Long Vân sẽ hướng dẫn tạo lịch để tự động restart server.

1. Bước 1: Remote vào server nhấn tổ hợp Win+R , nhập  taskschd.msc

2. Bước 2: Tạo task để chạy reboot lại server theo lịch chọn Action -> Create Basic Task -> Nhập tên task sau nó nhấn Next

  • Ví dụ này đang cấu hình khởi động lại hằng ngày nên ở đây chọn Daily
  • Cấu hình thời gian bắt đầu chạy task như hình trên task sẽ bắt đầu lúc 23h ngày 1/7/2024

  • Chỗ Action -> Start a program -> Browser chọn tới đường dẫn C:WindowsSystem32shutdown.exe , Phần Add arguments ta điền giá trị -r để restart lại server

  • Sau khi cấu hình xong hãy nhấn chọn Next -> Finish để hoàn thành cấu hình task.

3. Bước 3: Kiểm tra lại hoạt động của task, tìm task vừa tạo click chột phải chọn Run để chạy restart

Nếu sau khi thao tác chạy Run server khởi động lại, vậy thì đã cấu hình thành công!

Như vậy, Long Vân đã hướng dẫn tạo lịch restart lại trên Windows hoàn tất. Chúc quý Khách thành công!

Hướng dẫn sử dụng Remote Desktop Connection

I. Giới Thiệu

Remote Desktop Connection (RDC) là một công cụ và giao thức được phát triển bởi Microsoft, cho phép người dùng kết nối và điều khiển một máy tính từ xa thông qua giao diện mạng. Bằng cách sử dụng RDC, người dùng có thể truy cập và làm việc trên máy tính từ bất kỳ đâu, miễn là có kết nối internet.

Bảo mật: RDC sử dụng mã hóa để bảo vệ dữ liệu truyền tải giữa máy khách và máy chủ, giúp đảm bảo an toàn cho thông tin.
Hiệu suất: RDC được tối ưu hóa để cung cấp hiệu suất cao ngay cả khi kết nối qua mạng chậm.
Tích hợp: Được tích hợp sẵn trong hệ điều hành Windows, giúp dễ dàng thiết lập và sử dụng.

II. Cách sử dụng Remote Desktop Connection.

Để thao tác kết nối server bằng “Remote Desktop Connection” ta thao tác như sau:

  • Bước 1: Truy cập vào thanh Search ở máy tính và gõ từ khóa “Remote Desktop Connection”
  • Bước 2: Điền thông tin truy cập remote server vào cửa sổ Remote
    – Computer:  ip server ( ví dụ : 100.69.0.23) hoặc rdp (ví dụ: seocd1-hn.superclo….)
    – User name:  (ví dụ Administrator)
    – Nhấn Connect
    – Nhập pass truy cập server và chọn OK để truy cập server
    – Chọn Yes để truy cập
    – Kết quả :

Như vậy, Long Vân đã hoàn thành hướng dẫn Quý khách sử dụng Remote Desktop Connection. Chúc Quý khách thành công!

Hướng dẫn khắc phục lỗi không copy paste được trên Remote Desktop Connection

Thông thường trong phiên làm việc của remote desktop đôi khi chức năng copy paste trên server không hoạt động làm cản trở công việc, Long Vân sẽ hướng dẫn cách khắc phục lỗi không copy được trên Remote Desktop
Ở hướng dẫn này sẽ sử dụng Window Server 2016 Standard

1. Đầu tiên hãy khởi động lại server

Nếu server của bạn đang không có service nào quan trọng thì bạn nên thử cách khởi động lại server và thử thao tác lại
Lưu ý cách này chỉ đối với trường hợp server không có dịch vụ nào quan trọng đang chạy

2. Bật chức năng Clipboard trong phiên Remote Desktop

Mở ứng dụng Remote Desktop Connection trên máy cá nhân.
hãy chọn Show Options => Local Resources => tích chọn Clipboard => Connect để kết nối
Sau đó hãy thử lại tính năng copy trên server xem có hoạt động không

3. Kiểm tra cài đặt trên server

Trên Server đang sử dụng để mở Local Group Policy Editor, có hai cách để mở:
– Cách 1: Mở hộp thoại Run và nhập gpedit.msc sau đó bấm OK.
– Cách 2: Mở hộp thoại CMD(Command Prompt) và nhập gpedit.msc sau đó Enter.

Local Group Policy Editor hộp thoại sẽ hiện lên, hãy truy cập theo đường dẫn sau:
Computer Configuration => Administrative Templets => Windows Components => Remote Desktop service => Remote Desktop Session Host => Device and Resource Redirection

Hãy kiểm tra chắc chắn rằng mục Do not allow Clipboard redirection đang ở trạng thái Disable hoặc Not configured

4. Kiểm tra tiến trình RDPCLIP

Mở Task Manager lên xem có tiến trình tên RDP Clipboard monitor đang chạy không

Trường hợp nếu không có process đang chạy thì ta mở 1 tab terminal (cmd) lên và chạy lệnh  rdpclip.exe
Nếu trong trường hợp có tiến trình đang chạy thì ta dùng cách kill process đang chạy và chạy lại process rdpclip.exe

Thỉnh thoảng server hoạt động lâu ngày sẽ khiến process này lỗi dẫn đến việc không copy được trên server.

Long Vân khuyến khích các khách hàng đang dùng server nên cho restart lại sau 1 khoảng thời gian nhất định
Giúp giải phóng tài nguyên cũng như cho các service được khởi động lại tránh việc hoạt động lâu ngày gây tiêu hao tài nguyên cũng như phát sinh lỗi

Như vậy Long Vân đã hướng dẫn các bạn cách khắc phục lỗi không copy được trên window server. Chúc Quý khách thành công !!!

Kubernetes là gì?

I. Kubernetes là gì?

Kubernetes, hay gọi tắt là k8s, là một bộ điều phối vùng chứa (container) mã nguồn mở. Ban đầu được phát triển bởi các kỹ sư tại Google, Kubernetes giải quyết nhiều vấn đề liên quan đến việc triển khai ứng dụng theo kiến trúc microservice. Kubernetes tự động xử lý việc mở rộng quy mô, tự phục hồi, cân bằng tải, cập nhật liên tục và các tác vụ khác mà trước đây vẫn quản lý và thực hiện một cách thủ công.

Kể từ khi Kubernetes trở thành một dự án mã nguồn mở và được quản lý bởi Cloud Native Computing Foundation vào năm 2014, cộng đồng phát triển đã chấp nhận những lợi ích của nó mang lại trong việc điều phối các hệ thống trên nền tảng container. 

II. Kubernetes làm được gì?

Kubernetes có nhiều tính năng giúp sắp xếp các container trên nhiều máy chủ, tự động hóa việc quản lý  và tối đa hóa việc sử dụng tài nguyên qua đó tăng hiệu quả sử dụng cơ sở hạ tầng. Các tính năng quan trọng bao gồm:

  • Auto-scaling : Tự động chia tỷ lệ các ứng dụng được chứa trong vùng chứa và tài nguyên của chúng lên hoặc xuống dựa trên mức sử dụng
  • Quản lý vòng đời: Tự động hóa việc triển khai và cập nhật với khả năng:
    • Quay lại các phiên bản trước
    • Tạm dừng và tiếp tục triển khai
  • Mô hình khai báo (Declarative model). Khai báo môt trạng thái mong muốn, sau đó Kukernetes sẽ duy trì trạng thái đó ở chế độ nền. Có thể khôi phục lại trạng thái trên khi gặp bất kỳ lỗi nào.
  • Khả năng phục hồi và tự phục hồi: tự động sắp xếp, tự động khởi động lại, tự động sao chép và tự động mở rộng quy mô cung cấp khả năng tự phục hồi của ứng dụng
  • Lưu trữ liên tục: Khả năng gắn kết và thêm storage tự động.
  • Cân bằng tải: Kubernetes hỗ trợ nhiều tùy chọn cân bằng tải có thể giải quyết mọi yêu cầu triển khai đa dạng.
  • Hỗ trợ DevSecOps: DevSecOps là một phương pháp bảo mật nâng cao giúp đơn giản và tự động hóa các hoạt động container trên cloud, tích hợp bảo mật trong suốt vòng đời của container và cho phép cung cấp các phần phần mềm an toàn, chất lượng cao nhanh chóng hơn.

III. Kiến trúc Kubernetes

Các container đóng gói môt ứng dụng ở dạng di động và dể dàng triển khai. Kiến trúc của Kubernetes được thiết kế để chạy các ứng dụng được container hóa. Một cụm Kubernetes bao gồm ít nhất một control plane và ít nhất một node worker (thường là một máy chủ vật lý hoặc một server ảo hóa).

Đơn vị nhỏ nhất cho một ứng dụng chạy trong Kubernetes là Pod, bao gồm một hoặc nhiều container. Các Pod chạy trên node worker.

Các thành phần trong Kubernetes cụ thể như sau:

  1. Control Plane
    Đây là thành phần giám sát, quản lý toàn cụm Kubernetes và phản hồi các sự kiện của cụm. Chúng có thể thực hiện việc lập lịch, mở rộng quy mô hoặc khởi động lại một pod bị lỗi. Các thành phần trong Control Plane bao gồm:
    • kube-apiserver: đảm nhận công việc của Kubernetes API, đóng vai trò font-end cho Kubernetes control plane
      kube-apiserver được thiết kế để thay đổi quy mô theo chiêu ngang, tức là có thể triển khai nhiều kube-apiserver và chạy cân bằng tải.
    • etcd: một loại cơ sở dữ liệu dạng key-value có tính sẳn sàng cao được sử dụng để lưu dữ liệu của cụm Kubernetes.
    • kube-scheduler: đảm nhận công việc theo dõi các Pod mới được tạo. Dựa vào yêu cầu về tài nguyên, ràng buộc về phần cứng, quan hệ, vị trí dữ liệu,… kube-scheduler sẽ chỉ định Node mà Pod sẽ được triển khai lên.
    • kube-controller-manager: thành phần sẽ chạy các tiến trình điều khiển. Về mặt logic, mỗi bộ điều khiển (controller) là một quy trình riêng biệt, nhưng để giảm độ phức tạp, tất cả chúng đều được biên dịch thành một tẹp nhị phân và chạy trong một quy trình duy nhất. Một số loại bộ điều khiển:
      • Node controller: chịu trách nhiệm thông báo và phản hồi khi các Node gặp sự cố.
      • Job controller: Theo dõi các đối tượng là các tác vụ chạy một lần, sau đó tạo Pod để chạy các tác vụ đó đến khi hoàn thành.
      • Endpoints controller: tham gia vào đối tượng Endpoint (kết nối Service và Pod)
      • Service Account & Token controller: tạo tài khoản mặc định, các token access API cho các namespace mới.
    • cloud-controller-manager: trình quản lý bộ điều khiển dành riêng cho cloud. Cho phép bạn có thể liên kết cụm Kubernetes của mình với API của các nhà cung cấp dịch vụ Cloud.
      Bộ điều khiển có các thành phần phụ thuộc nhà cung cấp dịch vụ Cloud:
      • Node controller: Để kiểm tra nhà cung cấp đám mây để xác định một Node bị xóa sau khi không phản hồi
      • Route controller: Để thiết lập định tuyến trong hạ tầng Cloud
      • Service controller: Để tạo, cập nhật và xóa bộ cân bằng tải của của dịch vụ Cloud.
  2. Node:
    Node chạy trên mọi node, nó cung cấp môi trường và duy trì các pod đang chạy.
    • kubelet: nó là một agent chạy trên mọi node trong cluster. Nó đảm bảo các container đang chạy và hoạt động tốt trong Pod.
    • kube-proxy: đây là một proxy chạy trên mỗi Node trong cluster.
      kube-proxy duy trì các quy tắc mạng trên các node, các quy tắc này cho phép giao tiếp đến các Pod từ mạng bên trong hoặc bên ngoài cluster Kubernetes.
    • container runtime: làm phần mềm chịu trách nhiệm chạy các container.
  3. Các thành phần hỗ trợ khác: các thanh phần này sử dụng tài nguyên Kubernetes (DaemonSet, Deployment, v.v.) để triển khai các tính năng hỗ trợ cho cụm, một số thành phần tiêu biểu bao gồm:
    • DNS: tất cả các cluster Kubernetes đều phải có cụm DNS, cùng với các máy chủ DNS khác trong sử dụng trong hạ tầng, nó sẽ phục vụ các bản ghi DNS cho các dịch vụ chạy trên Kubernetes.
    • Web UI (Dashboard): một bảng điều khiển trên nền web hỗ trợ người dùng quản lý và khắc phục sử cố trên cluster Kubernetes.
    • Container Resource Monitoring: ghi lai số liệu giám sát các container theo chuỗi thời gian vào cơ sở dữ liệu trung tâm, đồng thời cung cấp giao diện người dùng để xem dữ liệu đó.
    • Cluster-lever loggging: chịu trách nhiệm lưu log của container vào kho log trung tâm kèm với giao diện tìm kiếm và duyệt log.

Tài liệu tham khảo:
https://kubernetes.io/docs/concepts/overview/components/
https://www.vmware.com/topics/glossary/content/kubernetes.html

Hướng dẫn copy dữ liệu với lệnh rsync thông qua kết nối SSH

I. Rsync

Rsync (remote sync) là công cụ đồng bộ file, thư mục của Linux. Nó sử dụng thuật toán khi copy dữ liệu sao cho dữ liệu phải copy là nhỏ nhất (chỉ copy những gì thay đổi giữa nguồn và gốc), khi đồng bộ nó giữ nguyên mọi thuộc tính của file, thư mục (từ chủ sở hữu, quyền truy cập file …). Mặc định, trên hầu hết các phiên bản hệ điều hành Linux đều cung cấp sẳn công cụ này.

  • Rsync nhanh hơn SCP vì Rsync sử dụng giao thức remote-update, chỉ transfer những dữ liệu thay đổi mà thôi.
  • Rsync tiết kiệm băng thông do sử dụng phương pháp nén và giải nén khi transfer.

II. Cài đặt và sử dụng Rsync

  1. Cài đặt Rsync:

    SSH vào server linux và tiến hành cài đặt bằng lệnh sau.

    • Trên RedHat/CentOS
      # yum install rsync -y
      # systemctl start rsyncd
      # systemctl enable rsyncd
    • Trên Debian/Ubuntu
      #apt-get install rsync -y


  2. Sử dụng RSYNC để copy dữ liệu thông qua kết nối SSH
    • Mô hình:
      • Source Host: Máy chủ gửi dữ liệu
      • Destination Host: Máy chủ nhận dữ liệu
    • Cú pháp chung:
      rsync -option source_file username@destination_host:/destination_folder
    • Chú thích:
      • rsync: Lệnh rsync thực hiện
      • -option: Các tùy chọn phụ
      • source_file: File/Thư mục cần copy
      • username@destination_host: tên user và IP/hostname (Ví dụ root@45.252.252.252)
      • /destination_folder: Thư mục đích cần copy đến.
    • Một số tùy chọn quan trọng trong rsync:
      • -v: hiển thị trạng thái kết quả
      • -r: copy toàn bộ dữ liệu, nhưng không giữ thông tin quyền, sở hữu của file và thư mục.
      • -a: copy toàn bộ dữ liệu, đồng thời giữ nguyên được tất cả các thông tin về quyền, sở hữu, liên kết,.. của thư mục và file.
      • -z: nén dữ liệu khi transfer, tiết kiệm băng thông tuy nhiên tốn thêm một chút thời gian
      • -h: hiển thị kết quả đồng bộ dữ liệu một cách dễ đọc
      • -e ‘ssh -p PORT’: Tùy chọn khi sử dụng port ssh riêng (Ví dụ máy Đích port SSH là 22 bạn sẽ sử dụng là -e ‘ssh -p 2222’)
      • –delete: xóa dữ liệu ở destination nếu source không tồn tại dữ liệu đó.
      • –exclude: loại trừ ra những dữ liệu không muốn truyền đi, nếu bạn cần loại ra nhiều file hoặc folder ở nhiều đường dẫn khác nhau thì mỗi cái bạn phải thêm –exclude tương ứng.
    • Ví dụ thực tế:

      Ở ví dụ này, chúng ta sẽ tiến hành chép dữ liệu wordpress từ thư mục /home/doamins/vannhieu.com ở server 103.27.238.62  đến thư mục /home/domains/vannhieu123.com trên server 103.27.238.61, các bước thực hiện như sau:

      • Đảm bảo rsync đã được cài đặt trên cả 2 server.
      • SSh vào server 103.27.238.62 và thực hiên lệnh:
        rsync -P -avz /home/domains/vannhieu.com/*  103.27.238.61:/home/domains/vannhieu123.com/

        Trong đó:

        • sync: lệnh đồng bộ
        • -avzh: Các option đi kèm (Bạn có thể xem chú thích các option ở trên)
        • /home/domains/vannhieu.com/* : Thư mục Nguồn, đồng bộ toàn bộ các file và thư mục trong thư mục vannhieu.com (Dấu * có nghĩa là tất cả)
        • 103.27.238.61: Máy Đích, máy mà đồng bộ file đến
        • /home/domains/vannhieu123.com/: Thư mục máy đích, các file sẽ được lưu tại đây.
      • Nhập thông tin password của server để bắt đầu copy dữ liệu
      • Sau khi copy dữ liệu xong

Như vậy, Long Vân đã hoàn thành hướng dẫn Quý khách cách copy dữ liệu với lệnh RSYNC thông qua kết nối SSH. Chúc Quý khách thành công!

Hướng dẫn sử dụng lệnh curl để download file

I. Cài đặt CURL trên Linux

  • Để cài đặt curl trên Debian / Ubuntu và các dẫn xuất, hãy nhập như sau
    # sudo apt install curl
  • Để cài đặt curl trên RHEL, CentOS, Fedora và các dẫn xuất, hãy nhập như sau:
    # sudo yum install curl
  • Để cài đặt curl trên OpenSUSE và các dẫn xuất, hãy nhập như sau:
    # sudo zipper install curl

II. Cách sử dụng

  • Cú pháp chung của lệnh Curl trong Linux như sau:
    # curl [options] [URL...]
  • Trong đó:
    • Tham số URL là bắt buộc.
    • Tham số OPTIONS thì có thể có hoặc không.
      URL là đường dẫn trỏ đến thư viện / mã nguồn trên internet, thường là đường dẫn các website.
  • Ví dụ: Lấy thông tin mã nguồn của website longvan.net
    # curl longvan.net
    Lệnh sẽ trả kết quả về là nội dung mã HTML của website. Nếu bạn không chỉ rõ sử dụng phương thức HTTP hay HTTPS thì nó sẽ lấy giá trị mặc định là HTTP.

III. Download file với lệnh CURL

Để tải xuống một tệp với curl, sử dụng tùy chọn -o hoặc -O, theo sau là URL vào tệp.

  • Tùy chọn chữ thường -o cho phép bạn chỉ định tên của tệp đã lưu. Ví dụ sau, file lưu lại sẽ có tên là linux.tar.xz
    # curl -o linux.tar.xz https://cdn.kernel.org/pub/linux/kernel/v5.x/linux-5.5.3.tar.xz
  • Với tuỳ chọn chữ Hoa là -O lưu tệp với tên tệp gốc của nó. Ví dụ sau sẽ lưu file với tên là linux-5.5.3.tar.xz
    # curl -O https://cdn.kernel.org/pub/linux/kernel/v5.x/linux-5.5.3.tar.xz

Ngoài ra:

  • Với curl, bạn cũng có thể tải xuống các tệp từ máy chủ FTP được bảo vệ bằng mật khẩu, Ví dụ:
    #curl -u FTP_USERNAME:FTP_PASSWORD ftp://ftp.example.com/file.tar.gz
  • Khi được sử dụng với tùy chọn -I curl sẽ hiển thị các tiêu đề HTTP của một URL đã cho

Như vậy, Long Vân đã hướng dẫn Quý khách cách sử dụng công cụ CURL để download file. Chúc quý khách thành công !

Sử dụng phần mềm PuTTY để truy cập SSH vào server

  1. Hướng dẫn cài đăt

    • Truy cập vào trang chủ hoặc trực tiếp đường dẫn dưới đây để tải phiên bản PuTTy mới nhất
      https://www.chiark.greenend.org.uk/~sgtatham/putty/
    • Chọn phiên bản tương tích
    • Sau khi tải về tiếp tục install như một ứng dụng thông thường.
  2. Sử dụng Putty để SSH tới server

    • Bước 1: Mở PuTTY SSH client.
    • Bước 2: Nhập thông tin Host Name và Port (hình dưới), và nhấn Open để thực hiện kết nối.
    • Bước 3: Nhập thông tin truy cập với:
      Dòng login as:  là nơi bạn nhập SSH username, và nhấn Enter.
      Tiếp theo là nhập thông tin mật khẩu và nhấn Enter để login vào server.

      Lưu ý:

      • Màn hình Putty sẽ không hiển thị bất bì ký tự gì khi nhập password, bạn chỉ cần nhập đúng password và nhấn Enter.
      • Trong trường hợp copy và paste password, bạn chỉ cần rê chuột vào màn hình chính của PuTTY và nhấn right-click, sau đó nhấn Enter.

Như vậy, Long Vân đã hướng dẫn Quý khách sử dụng PuTTY để kết nối SSH đến server linux. Chúc Quý khách thành công !