Lưu trữ thẻ: #web hosting

Hướng dẫn cài đặt DLEMP

I. DLEMP là gì?

DLEMP là bộ phần mềm tích hợp trên Linux (CentOS) với nhiều đoạn mã được cấu hình sẵn, giúp việc sử dụng & cấu hình máy chủ Linux trở nên đơn giản. Thành phần bao gồm: Đoạn script cấu hình sẵn, Linux, Engine-x, MySQL và PHP. DLEMP được các lập trình viên tại Việt Nam phát triển miễn phí cho cộng đồng dựa trên nền tảng VPSSIM cũ (VPSSIM là nền tảng có tính phí) do VPSSIM đột ngột ngừng hỗ trợ người dùng từ năm 2020.

Trang chủ DLEMP tại https://dlemp.net/

II. DLEMP là một công cụ quản lý hosting tốt

DLEMP nhanh, nhẹ và an toàn: Không giống như hầu hết các Hosting Controller khác, DLEMP chỉ là đoạn script được cấu hình và tối ưu sẳn, chỉ thực thi lệnh lệnh khi được gọi, nó không có bất kỳ dịch vụ dư thừa nào chạy ngầm. Vì thế DLEMP sẽ gọn và nhẹ hơn rất nhiều.

DLEMP nhiều tính năng & tiện ích, đáng kể đến như :

  • Tự động cài đặt và cấu hình WordPress.
  • Cài đặt và tự động gia hạn SSL miễn phí.
  • Hỗ trợ cấu hình backup dữ liệu tự động hằng này.
  • Tự động upload backup lên Google Drive để bảo vệ dữ liệu.
  • Dễ dàng cấu hình & thay đổi phiên bản Engine-x, MySQL và PHP.
  • Và rất nhiều tiện ích khác,…

DLEMP dễ sử dụng: Thay vì sử dụng từng lệnh phức tạp, Quý khách chỉ cần chọn hành động theo số đã được các lập trình viên cấu hình sẵn. Nhưng để sử dụng DLEMP một cách tốt nhất, quản trị viên cần phải có kiến thức cơ bản về Linux và giao diện dòng lệnh.

DLEMP được phát triển vì cộng đồng và hoàn toàn miễn phí.

III. Hướng dẫn cài đặt DLEMP

  1. Bước 1: Chuẩn bị
    • Cập nhật các bản update mới nhất của phiên bản hệ điều hành CentOS hiện tại với lệnh
      yum update -y
    • Reboot lại server sau khi hoàn thành quá trình update.
  2. Bước 2: Cài đặt
    • Thực hiện lệnh sau để bắt đầu quá trình cài đặt:
      curl -L https://script.dlemp.net -o dlemp && bash dlemp

    • Tiếp tục nhấn 1 để cài đặt DLEMP.
    • Nhập các tùy chọn và nhấn Enter để tiếp tục, bao gồm:
      • Type in  PhyMyAdmin Port :  Port để chạy PhpMyAdmin (tùy chọn ).
      • Type in Your eMail [ENTER] : điền mail cá nhân hoặc email sử dụng cho việc quản lý.
      • Type in the password protect phpMyAdmin [ENTER] : nhập mật khẩu truy cập PhpMyAdmin.
      • Type in the password for root of MySQL  [ENTER] : nhập mật khẩu user root trong MySQL.
      • Choose MariaDB Version (chọn phiên bản MariaDB) : Tùy thuộc vào nhu cầu của mình sử dụng mà lựa chọn cho phù hợp.
      • Choose NGINX Version : Tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng của Quý khachs có thể chọn Nginx Mainline version hay  Nginx Stable VerStab. Có thể tham khảo thêm ở đây : https://www.nginx.com/blog/nginx-1-6-1-7-released/
    • Sau khi hoàn thành thiết lập, DLEMP sẽ hiển thị lại các tùy chọn và yêu cầu xác nhận, Quý khách chú ý kiểm tra và chọn 1 để xác nhận.
    • DLEMP tiến hành cài đặt theo các tùy chọn đã thiết lập. Khi hoàn thành server sẽ tự động reboot.
  3. Bước 3: Hoàn thành:
    • Truy cập vào server sau khi reboot.
    • Sử dụng lệnh dlemp để mở giao diện làm việc của DLEMP.

IV. Hướng dẫn cài đặt WordPress trên DLEMP

  1. Bước 1: mở giao diện làm việc của DLEMP bằng lệnh:
    dlemp
  2. Bước 2: chọn Add Website & Code để thêm mới một website, tiếp tục chọn 3 Add website + WordPress (Auto Setup) để tự động cài đặt WordPress .
  3. Bước 3: chọn plugin Cache muốn sử dụng cho website WordPress bao gồm:
    • WP Super Cache
    • W3 Total Cache
    • Redis Cache
    • WP Fastest Cache
    • Other Plugin Cache : trong trường hợp sử dụng plugin Cache khác.
  4. Bước 4: Nhập tên domain và các thông tin quản lí cần thiết như username, password để cài đặt wordpress :
  5. Bước 5: hoàn thành quá trình cài đặt
  6. Bước 6: xem lại thông tin databases
    • Chọn 0 để quay về menu chính. Hoặc mở giao diện dlemp bằng lệnh dlemp
    • Chọn 15) WordPress Blog Tools.
    • Trong giao diện WordPress Blog Tools, chọn 12) View Database info để xem thông tin database của wordpress được tạo tự động. Dưới đây là hình ảnh thông tin database đã được tạo kèm theo quá trình tạo website WordPress tự động

Như vậy, Long Vân đã hoàn thành việc hướng dẫn Quý khách cài đặt DLEMP và tự động cài đặt một website WordPress trên công cụ này. Chúc Quý khách thành công!

Hướng dẫn cài đặt nhiều phiên bản PHP trên HestiaCP

I. HestiaCP

HestiaCP là một Web Control Panel mã nguồn mở và hoàn toàn miễn phí, đồng thời là một nhánh của VestaCP. Nó cung cấp một giao diện web đơn giản và sạch sẽ, đồng thời cung cấp khả năng cho quản trị viên quản lý các tính năng cốt lõi của máy chủ web của họ, bao gồm quản lý và triển khai trang web, email, DNS và cơ sở dữ liệu một cách dể dàng.

HestiaCP cũng cung cấp giao diện dòng lệnh, bạn có thể đọc thêm trong tài liệu HestiaCP  Hestia Control Panel (hestiacp.com)

Là một nhánh của VestaCP nên HestiaCP cũng sẽ có giao diện làm việc khá tương đồng. Điều khác biệt cơ bản nhất là Hestia sẽ hỗ trợ Ubuntu và Debian, cụ thể bao gồm các phiên bản OS sau:

  • Debian 9
  • Debian 10
  • Ubuntu 16.04 LTS
  • Ubuntu 18.04 LTS
  • Ubuntu 20.04 LTS

II. Hướng dẫn cài đặt nhiều phiên bản PHP trên HestiaCP

  1. Bước 1: SSH vào server HestiaCP.
  2. Bước 2. Thực hiện các lệnh sau:
    # cd /usr/local/hestia/bin
    # ./v-add-web-php 7.4
    • Lưu ý : 7.4 bạn có thế thay thế bằng các version php khác
  3. Bước 3: Thay đổi phiên bản PHP trên website
    • Truy cập vào panel quản trị hestiacp http://[ip-address]:8083
    • Chọn domain mong muốn cấu hình hoặc thay đổi version PHP.
    • Tại mục web ta chọn Edit Web Domain
    • Ở phần Backend Template, chọn version PHP đã thiết lập, ở đây Quý khách sẽ thấy HestiaCP sẽ hiển thị nhiều phiên bản PHP trong tùy chọn.
    • Nhấn OK và kiểm tra lại website đã thiết lập phiên bản PHP.
    • Quý khách có thể tạo một file info.php với nội dung như sau trong source code để kiểm tra chính xác phiên bản php đang chạy.
      <?php
          phpinfo();
      ?>

Như vậy, Long Vân đã hoàn thành hướng dẫn Quý khách chạy nhiều phiên bản php trên HestiaCP. Chúc Quý khách thành công !


Hướng dẫn cấu hình tối ưu PHP-FPM

I. PHP-FPM là gì

PHP-FPM (FastCGI Process Manager) là một trình quản lý PHP thay thế cho FastCGI, với các tính năng bổ sung để có thể tối ưu cho các website có lượng truy cập lớn. Ưu điểm chính của PHP-FPM là nó sử dụng ít tài nguyên hơn so với bất kỳ giải pháp chạy PHP nào khác, qua đó quản lý hiệu quả tài nguyên và giúp tăng tốc website.

Trong nhiều trường hợp, việc tối ưu không tốt PHP-FPM không tốt có thể khiến server bị giới hạn khả năng chịu tải, trong khi vẫn dư thừa tài nguyên. Cụ thể hơn, Quý khách có thể thấy xuất hiện những lỗi như sau trong error log của PHP-FPM:

[05-Feb-2020 08:28:31] WARNING: [pool www] server reached pm.max_children setting (10), consider raising it
[05-Feb-2020 08:28:31] WARNING: [pool www] seems busy (you may need to increase pm.start_servers, or pm.min/max_spare_servers), spawning 8 children, there are 0 idle, and 9 total children

Thông báo này có nghĩa là PHP-FPM đang bận và không thể xử lý lưu lượng truy cập cao với các tham số cấu hình hiện có.

PHP-FPM có thể dẫn đến quá tải máy chủ do nhiều lý do:

  • Quá nhiều tiến tình chạy do lưu lượng truy cập cao hoặc bị tấn công
  • Cấu hình PHP-FPM không được tối ưu so với tài nguyên của máy chủ

II. Tối ưu PHP-FPM

  1. Thông số máy chủ

    • Đầu tiên, hãy xác định lại thông số máy chủ của bạn. Số core CPU và kích thước bộ nhớ RAM hiện có của server, lượng tài nguyên sẽ sử dụng cho PHP-FPM.
    • Ví dụ: giả sử bạn có 4vCPU và RAM 16 GB
      Trong bài viết này, chúng tôi sẽ sử dụng 10 GB RAM để phân bổ cho hoạt động PHP.
  2. Tính dung lượng RAM tiêu thụ của mỗi tiến trình PHP-FPM

    • Thực thi lệnh sau để kiểm tra dung lượng RAM mà mỗi tiến trình PHP-FPM đang sử dụng.
      ps -ylC php-fpm7.3 --sort:rss

      Thay thế với đúng tên phiên bản PHP đang sử dụng.

    • Kết quả nhận được sẽ giống như bên dưới:
      S UID PID  PPID C PRI NI RSS    SZ     WCHAN TTY TIME      CMD 
      S 0   9030 1    0 80  0  31244  120002 -     ?   00:00:05  php-fpm7.3 
      S 33  7511 9030 1 80  0  130636 148827 -     ?   00:00:04  php-fpm7.3 
      S 33  7479 9030 2 80  0  133724 150336 -     ?   00:00:16  php-fpm7.3 
      S 33  7504 9030 2 80  0  136272 150365 -     ?   00:00:08  php-fpm7.3
    • Hãy lưu ý các giá trị bên dưới cột RSS. Đây là bộ nhớ được sử dụng bởi mỗi tiến trình PHP-FPM của bạn. Như trên, chúng ta có trung bình khoản 150 MB RAM được sử dụng cho mỗi tiến trình con PHP-FPM.
  3. Cấu hình PHP-FPM

    • File cấu hình PHP-FPM
      /etc/php/7.3/fpm/pool.d/www.conf

      Đường dẫn có thể sẽ khác tùy thuộc vào phiên bản php. Có 4 giá trị chúng ta cần lưu ý khi cấu hình php-fpm, bao gồm:

      • pm.max_children
      • pm.start_servers
      • pm.min_spare_servers
      • pm.max_spare_servers
    • pm.max_children
      Giá trị max_children nên được tính bằng cách lấy tổng dung lượng bộ nhớ RAM sử dụng cho PHP-FPM chia cho dung lượng ram tiêu thụ trung bình cho mỗi tiến trình PHP-FPM (2).
      Ví dụ: trong bài hướng dẫn này, chúng ta có 10 GB RAM (10000 MB) phân bổ cho mỗi tiến trình 150 MB, nên:

       pm.max_children = 10000 / 150 ~ 67
    • pm.start_servers
      Giá trị start_servers nên được tính bằng cách lấy số core CPU nhân với 4.
      Ví dụ: trong hướng dẫn này, số core của server là 4, nên:

      pm.start_servers = 4 x 4 = 16
    • pm.min_spare_servers
      Giá trị min_spare_servers nên được tính bằng cách lấy số core CPU nhân với 2.
      Ví dụ:  trong môi trường hướng dẫn này:

      pm.min_spare_servers = 4 x 2 = 8
    • pm.max_spare_servers
      Giá trị max_spare_servers cũng nên được tính bằng lấy số lượng core CPU nhân với 4.
      Ví dụ: trong môi trường bài hướng dẫn này:

      pm.max_spare_servers = 4 x 4 = 16
    • Chúng ta được kết quả cuối cùng:
      pm.max_children = 67 
      pm.min_spare_servers = 8 
      pm.max_spare_servers = 16 
      pm.start_servers = 16
  4. Lưu lại và khởi động lại dịch vụ  PHP-FPM:
    sudo service php7.3-fpm restart

Như vậy Long Vân đã hướng dẫn Quý khách cách tối ưu cho PHP-FPM. Chúc Quý khách thành công.

Hướng dẫn tối ưu cấu hình Apache cho website có lưu lượng truy cập cao

Nếu bạn đang chạy một trang web nhận được nhiều lưu lượng truy cập, điều cần thiết là phải tối ưu hóa cấu hình máy chủ web Apache của bạn để đảm bảo hiệu suất và tính khả dụng tối đa. Trong bài viết này, Long Vân sẽ cung cấp cho bạn một số mẹo và ví dụ về cách tối ưu hóa cấu hình Apache của bạn cho các trang web có lưu lượng truy cập cao.

I. Sử dụng module MPM phù hợp

Apache sử dụng Multi-Processing Modules (MPM) để xử lý các yêu cầu của client. MPM chịu trách nhiệm tạo các tiến trình hoặc luồng con để xử lý các yêu cầu đến. Có ba module MPM có sẵn trong Apache: preforkworkervà event.

  • MPM preforklà module MPM lâu đời nhất và ổn định nhất. Nó tạo ra một tiến trình cho mỗi kết nối, điều này có thể dẫn đến việc sử dụng nhiều tài nguyên.
  • MPM workertạo nhiều luồng cho mỗi tiến trình, có thể cải thiện hiệu suất và giảm mức sử dụng tài nguyên.
  • MPM eventtương tự như workerMPM, nhưng nó bổ sung cơ chế thông báo sự kiện không đồng bộ để cải thiện hiệu suất hơn nữa.

Để tối ưu hóa cấu hình Apache của bạn để có lưu lượng truy cập cao, chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng module worker hoặc event MPM. Bạn có thể kích hoạt các mô-đun này bằng cách bỏ # các dòng sau trong tệp cấu hình Apache của mình:

LoadModule mpm_worker_module modules/mod_mpm_worker.so

hoặc

LoadModule mpm_event_module modules/mod_mpm_event.so

II. Tăng số lượng tiến trình/luồng con

Để xử lý khối lượng lớn yêu cầu gửi đến, bạn cần tăng số lượng tiến trình hoặc luồng con mà Apache có thể tạo. Số lượng tiến trình hoặc luồng con bạn nên tạo tùy thuộc vào lượng bộ nhớ và tài nguyên CPU có sẵn trên máy chủ của bạn.

Để tăng số lượng tiến trình hoặc luồng con, bạn cần sửa đổi các giá trị StartServers,  MaxClients,  MaxSpareServersvà  MinSpareServers trong tệp cấu hình Apache của mình.

StartServers là số tiến trình con được khởi chạy khi Apache khởi động. MaxClients là số lượng kết nối đồng thời tối đa mà Apache có thể xử lý. MaxSpareServers là số tiến trình con nhàn rỗi tối đa mà Apache duy trì. MinSpareServers là số tiến trình con nhàn rỗi tối thiểu mà Apache duy trì.

Ví dụ: để đặt  StartServers thành 10,  MaxClients thành 500,  MaxSpareServers thành 200 và  MinSpareServers thành 10, bạn có thể thêm các dòng sau vào tệp cấu hình Apache của mình:

StartServers 10
MaxClients 500
MaxSpareServers 200
MinSpareServers 10

Bạn cũng nên cân nhắc việc đặt  ServerLimitcó cùng giá trị với  MaxClients. Điều này đảm bảo rằng Apache không tạo ra nhiều tiến trình con hơn mức cần thiết.

Một tham số quan trọng khác có thể giúp tăng số lượng tiến trình/luồng con trong Apache là giá trị  MaxRequestWorkers . Giá trị này chỉ định số lượng yêu cầu đồng thời tối đa mà Apache có thể xử lý.

Theo mặc định,  MaxRequestWorkers giá trị được đặt thành 256. Tuy nhiên, giá trị này có thể tăng lên để cho phép Apache xử lý đồng thời nhiều yêu cầu hơn.

Để điều chỉnh  MaxRequestWorkers giá trị, bạn có thể thêm dòng sau vào tệp cấu hình Apache của mình:

MaxRequestWorkers 500

Trong ví dụ trên, chúng tôi đã đặt  MaxRequestWorkers giá trị thành 500, có nghĩa là Apache có thể xử lý tối đa 500 yêu cầu đồng thời.

Điều quan trọng cần lưu ý là việc tăng  MaxRequestWorkers giá trị cũng làm tăng dung lượng bộ nhớ được Apache sử dụng. Do đó, bạn nên đảm bảo rằng máy chủ của bạn có đủ bộ nhớ để xử lý các yêu cầu bổ sung.

III. Kích hoạt KeepAlive

Tính năng KeepAlive cho phép client sử dụng lại cùng một kết nối với máy chủ cho nhiều yêu cầu, giảm chi phí tạo kết nối mới cho mỗi yêu cầu. Kích hoạt KeepAlive có thể cải thiện đáng kể hiệu suất trang web của bạn.

Để bật KeepAlive, bạn cần đặt KeepAlive thành On. Bạn cũng nên đặt KeepAliveTimeout thành một giá trị phù hợp với trang web của mình. Ví dụ: để đặt thời gian chờ KeepAlive thành 5 giây, bạn có thể thêm các dòng sau vào tệp cấu hình Apache của mình:

KeepAlive On
KeepAliveTimeout 5
MaxKeepAliveRequests 100 

IV. Kích hoạt bộ nhớ đệm

Bộ nhớ đệm là quá trình lưu trữ dữ liệu được truy cập thường xuyên trong bộ nhớ hoặc trên đĩa, giảm số lượng yêu cầu cần được máy chủ xử lý. Kích hoạt bộ nhớ đệm có thể cải thiện đáng kể hiệu suất trang web của bạn, đặc biệt đối với nội dung tĩnh.

Apache cung cấp một số module bộ nhớ đệm, chẳng hạn như mod_cachevà mod_disk_cache. Để bật bộ nhớ đệm, bạn cần tải module bộ nhớ đệm thích hợp và định cấu hình nó trong tệp cấu hình Apache của bạn. Ví dụ: để bật bộ nhớ đệm nội dung tĩnh bằng cách sử dụng mod_disk_cache, bạn có thể thêm các dòng sau vào tệp cấu hình Apache của mình:

LoadModule cache_module modules/mod_cache.so
LoadModule disk_cache_module modules/mod_disk_cache.so
CacheEnable disk /
CacheRoot /var/cache/apache2/mod_disk_cache
CacheDirLevels 2
CacheDirLength 1

Những dòng này kích hoạt các module mod_cachevà mod_disk_cachevà định cấu hình bộ nhớ đệm cho thư mục gốc ( /) bằng bộ đệm đĩa. Lệnh này CacheRootchỉ định thư mục nơi nội dung được lưu trong bộ đệm sẽ được lưu trữ, đồng thời CacheDirLevelsCacheDirLengthkiểm soát cấu trúc phân cấp thư mục bộ đệm.

V. Sử dụng tính năng nén dữ liệu trong Apache

Nén là quá trình giảm kích thước dữ liệu được gửi qua mạng bằng cách loại bỏ thông tin dư thừa. Việc kích hoạt tính năng nén có thể làm giảm đáng kể lượng dữ liệu cần truyền đi, cải thiện hiệu suất trang web của bạn.

Apache cung cấp một module nén có tên mod_deflate. Để bật tính năng nén, bạn cần tải mod_deflatemodule và định cấu hình nó trong tệp cấu hình Apache của mình.

Ví dụ: để bật tính năng nén nội dung dựa trên văn bản, bạn có thể thêm các dòng sau vào tệp cấu hình Apache của mình:

LoadModule deflate_module modules/mod_deflate.so
AddOutputFilterByType DEFLATE text/html text/plain text/xml text/css application/javascript application/json

Những dòng này kích hoạt mod_deflate mô-đun và chỉ định loại nội dung cần được nén.

VI. Hạn chế quyền truy cập vào tài nguyên

Việc hạn chế quyền truy cập vào tài nguyên có thể giúp giảm tải cho máy chủ và cải thiện hiệu suất trang web của bạn. Bạn có thể giới hạn quyền truy cập vào tài nguyên bằng cách sử dụng các lệnh OrderAllowvà Denytrong tệp cấu hình Apache của mình.

Ví dụ: để giới hạn quyền truy cập vào thư mục có tên admin, bạn có thể thêm các dòng sau vào tệp cấu hình Apache của mình:

<Directory /var/www/html/admin>
    Order deny,allow
    Deny from all
    Allow from 192.168.0.0/24
</Directory>

Những dòng này chỉ định rằng quyền truy cập vào adminthư mục sẽ bị từ chối đối với tất cả các máy khách ngoại trừ những máy khách trong 192.168.0.0/24mạng con.

VII. Tối ưu hóa tài nguyên máy chủ

Ngoài việc tối ưu hóa Apache, bạn cũng có thể tối ưu hóa tài nguyên máy chủ để đảm bảo hiệu suất và tính khả dụng tối đa cho trang web của mình.

1. Tăng giới hạn bộ nhớ và đặt Opcache

Giới hạn bộ nhớ mặc định của tập lệnh PHP có thể không đủ để xử lý khối lượng lớn yêu cầu gửi đến. Bạn có thể tăng giới hạn bộ nhớ bằng cách sửa đổi  memory_limit lệnh trong tệp cấu hình PHP của mình.

Ngoài ra, bạn cũng có thể kích hoạt Opcache, đây là bộ đệm mã byte cho các tập lệnh PHP. Opcache lưu trữ bytecode tập lệnh được biên dịch sẵn trong bộ nhớ, giảm chi phí phân tích cú pháp và biên dịch tập lệnh cho mọi yêu cầu.

Cài đặt OPCache
# For CentOS, RedHat and Alma Linux use this command :
$ sudo yum install php-opcache
# For Ubuntu and Debian use this command :
$ sudo apt-get install php-opcache

Sau khi quá trình cài đặt hoàn tất, hãy khởi động lại Apache để áp dụng các thay đổi:

$ sudo systemctl restart apache2

Đó là nó! OPcache bây giờ sẽ được cài đặt và kích hoạt trên hệ thống Ubuntu của bạn. Bạn có thể xác minh rằng nó đã được bật bằng cách kiểm tra cấu hình PHP của bạn.

2. Thiết lập tệp Hoán đổi hoặc phân vùng Hoán đổi

Nếu máy chủ của bạn hết bộ nhớ, nó có thể bắt đầu sử dụng đĩa cứng làm bộ nhớ ảo, điều này có thể làm giảm đáng kể hiệu suất trang web của bạn. Bạn có thể tránh điều này bằng cách thiết lập tệp Hoán đổi hoặc phân vùng Hoán đổi, cung cấp thêm bộ nhớ ảo khi bộ nhớ vật lý cạn kiệt.

Để thiết lập tệp Hoán đổi, bạn có thể sử dụng các lệnh sau:

$ sudo fallocate -l 1G /swapfile
$ sudo chmod 600 /swapfile
$ sudo mkswap /swapfile
$ sudo swapon /swapfile

Các lệnh này tạo tệp Hoán đổi 1GB, đặt quyền cho tệp, định dạng tệp là Hoán đổi và bật Hoán đổi.

3. Kích hoạt tính năng nén GZIP

Kích hoạt tính năng nén GZIP có thể giảm kích thước dữ liệu được truyền qua mạng, cải thiện hiệu suất trang web của bạn. Bạn có thể kích hoạt tính năng nén GZIP bằng cách tải  deflatemodule trong Apache và định cấu hình nó trong tệp cấu hình Apache của bạn.

Để bật tính năng nén GZIP, bạn có thể sử dụng các lệnh sau:

$ sudo a2enmod deflate
$ sudo service apache2 restart

Các lệnh này kích hoạt  deflate mô-đun trong Apache và khởi động lại dịch vụ Apache. Sau khi  deflate mô-đun được bật, Apache sẽ tự động nén nội dung bằng GZIP khi máy khách hỗ trợ nó.

Như vậy Long Vân đã hướng dẫn Quý khách tối ưu cấu hình Apache cho website có lưu lượng cao. Chúc Quý khách thành công.

Hướng dẫn tạo và sử dụng domain tiếng Việt trên DirectAdmin

I. Tổng quan

Directadmin được DEV từ nhà phát triển nước ngoài chỉ hỗ trợ chỉ hỗ trợ các ký tự la tinh. Với những domain tiếng Việt không có trong bản kỹ tự tiếng anh ASCII , Directadmin hay các web server khác sẽ không hỗ trợ.

Trong bài hướng dẫn này, Long Vân sẽ hướng dẫn Quý khách cách tạo và sử dụng một website sử dụng domain tiếng việt trên DirectAdmin

II. Hướng dẫn

  1. Bước 1: ta phải chuyển đổi domain name (IDN) tiếng Việt sang dạng ASCII theo link sau:
    Verisign IDN Conversion Tool To Convert Internationalized Domain Name Into Punycode – Verisign
    VD:  hỗtrợlongvân.com -> xn--htrlongvn-i2a5645fgea.com
  2. Bước 2: tạo domain trên directadmin với dạng ASCII đã có được của bước 1
  3. Bước 3: ta login vào user quản lý domain đã tạo sau đó upload source web. Sau đó kiểm tra hoạt động của website.

Như vậy, Long Vân đã hoàn thành hướng dẫn Quý khách cách tạo và sử dụng domain tiếng việt trên DirectAdmin. Chúc quý khách thành công !

Hướng dẫn upload website lên Cpanel Web Hosting

I. Chuẩn bị :

  • Files source code của website, file này có thể là toàn bộ dữ liệu trong file public_html, bản backup hoặc source code cũ.
  • Files database(nếu có), file database đã liên kết với web.
  • Kiểm tra version PHP của source code cũ.
  • Truy cập vào trang Control Panel của tài khoản hosting mới.

II. Thao tác cụ thể :

1. Bước 1: Upload file website(source code) lên Hosting.

  • Chuyển tới mục Files và chọn File Manager .
  • Tiếp tục vào thư mục public_html, đây là thư mục chứa source code của domain chính.
  • Ngoài ra, Quý khách còn có thể kiểm tra đường dẫn trong phần Domains mục Domains.
  • Tiếp theo, chọn Uploads để up file source code lên.
  • Chọn Select FileOpen file souce code lên đợi đến khi complete là được.
  • Sau đó ta chọn Extract để giải nén file ra.

Nếu trường hợp chỉ giải nén ra thư mục gốc, nó sẽ không nhận diện được web của bạn, ta phải di chuyển nó ra ngoài bằng cách :

  • Chọn Select All, chọn Move để di chuyển toàn bộ ra ngoài file public_html.

2. Bước 2 : Upload Database lên Hosting.

  • Tiến hành tạo Database và User mới(cần lưu lại thông tin Database, User và Password), ta vào mục Databases chọn MySQL Databases.
  • Ở phần Create New Database, nhập tên database muốn tạo và nhấn Create Database. Để tránh những lỗi không đáng có, nên ưu tiên đặt tên database giống với tên database ở site cũ.
  • Ở phần Add New User điền thông tin cần thiết để tạo User mới.
  • Đến phần Add User To Database để thêm User vào quản lí Database.
  • Tick chọn full quyền và sau đó nhấn Make Changes.
  • Database mới đã được tạo.
  • Tiếp theo, ở phần Databases chọn phpMyAdmin.
  • Chọn database vừa tạo, chọn tab Import (Nhập) để Upload file Database lên.
  • Đảm bảo việc import databse thành công (như hình dưới).
  • Sau khi hoàn thành việc import database, Quý khách cần cấu hình lại thông tin truy cập database trong source code như database host, database name, database username và database password. Tùy vào từng loại mã nguồn, file cấu hình sẽ có tên gọi và vị trí khác nhau. Trong hướng dẫn này, source sử dụng là WordPress, file cấu hình sẽ có tên là wp-config.php
  • Sử dụng những giá trị bạn vừa tạo khi nãy.

3. Bước 3: Đổi version PHP.

  • Tại phần Software, chọn mục Select PHP Version.
  • Ở Current PHP version nhấn chọn version PHP phù hợp, sau đó nhấn Set as current.

4. Bước 4: Trỏ Domain về Hosting mới

  • Tại mục General Information Quý khách sẽ tìm thấy địa chỉ IP của Server Hosting.
  • Đăng nhập vào trang quản lí domain của Quý khách, sau đó trỏ domain về IP server ở trên.

5. Bước 5: Kiểm tra.

Truy cập website để kiểm tra trạng thái hoạt động.

Như vậy, Long Vân đã hoàn thành hướng dẫn Quý khách cách upload website lên server Cpanel Web Hosting, chúc Quý khách thành công!

Hướng dẫn cài đặt Nodejs app trên Web Hosting

I. Nodejs app:

Node.js là một nền tảng mã nguồn mở đa nền tảng dựa trên JavaScript được sử dụng để xây dựng các ứng dụng web thời gian thực. Nó được xây dựng trên V8, trình thông dịch JavaScript được sử dụng trong trình duyệt Chrome. Node.js sử dụng kiến trúc hướng sự kiện, có nghĩa là nó xử lý các yêu cầu của người dùng một cách không đồng bộ, điều này làm cho nó trở nên hiệu quả và có thể mở rộng.

Dịch vụ Web Hosting của Long Vân, Quý khách hàng có thể dể dàng tạo môt ứng dụng Nodejs thông qua công cụ quản lý của Cpanel.

II. Cài đặt ứng dụng Node.js

  1. Bước 1: Truy cập vào web Control Panel của dịch vụ Web Hosting ở Long Vân.
  2. Bước 2: Trong phần Software, chọn Setup Node.js App
  3. Bước 2: chọn CREATE APPLICATION

  4. Bước 4: Nhập các thông tin theo yêu cầu và nhấn chọn CREATE, các tùy chọn thông tin bao gồm:
    • Node.js version: chọn phiên bản Node.JS để chạy ứng dụng.
    • Application mode: chọn Development hay Production tùy theo nhu cầu. Trong hướng dẫn này ta chọn Development.
    • Application root: tên thư mục chính của ứng dụng Node.JS.
    • Application URL: đường dẫn đến website Node.JS App, để trống nếu bạn muốn truy cập trực tiếp bằng tên miền.
    • Application startup file: tập tin mặc định của ứng dụng. Có thể bỏ trống trong trường hợp tạo một ứng dụng mới hoàn toàn.
    • Passenger log file: đường dẫn của file log cho app trong quá trình sử dụng. Có thể để mặc định.
  5. Bước 5: Kiểm tra nodejs đã hoạt động:
  6. Để thực hiện các lệnh với nodejs trên terminal của Cpanel
    • Đầu tiên copy command mà có sẵn khi tạo xong nodejs app.
    • Truy cập vào chức năng terminal sau đó dán command mà ta copy ở trên.
    • Sau đó chúng ta có thể thực hiện các command liên quan tới nodejs.

Như vậy, Long Vân đã hoàn thành hướng dẫn Quý khách cách tạo một ứng dụng NODE.JS trên dịch vụ Web Hosting của Long Vân. Chúc Quý khách thành công!

Hướng dẫn cài đặt Python app trên Web Hosting

I. Python

Python là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng, cấp cao, mạnh mẽ, được tạo ra bởi Guido van Rossum. Python có cú pháp đơn giản và dễ sử dụng, do đó nó trở thành một trong những ngôn ngữ lập trình nhập môn tốt nhất cho người mới bắt đầu.

Dịch vụ Web Hosting của Long Vân, Quý khách hàng có thể dể dàng tạo môt ứng dụng Python thông qua công cụ quản lý của Cpanel.

II. Cài đặt ứng dụng Python trên Web Hosting

  1. Bước 1: Truy cập vào web Control Panel của dịch vụ Web Hosting ở Long Vân.
  2. Bước 2: Trong phần Software, chọn Setup Python App
  3. Bước 3: chọn CREATE APPLICATION
  4. Bước 4: Nhập các thông tin theo yêu cầu và nhấn chọn CREATE, các tùy chọn thông tin bao gồm:
    • Python version: Phiên bản Python để chạy app.
    • Application root: Tên thư mục chính của Python App.
    • Application URL: đường dẫn đến website Python App, để trống nếu bạn muốn truy cập trực tiếp bằng tên miền.
    • Application startup file: tập tin mặc định của ứng dụng. Có thể bỏ trống trong trường hợp tạo một ứng dụng mới hoàn toàn.
    • Application Entry point: wsgi callable object cho app. Có thể để mặc định.
    • Passenger log file: đường dẫn của file log cho app trong quá trình sử dụng. Có thể để mặc định.
  5. Bước 5: Kiểm tra python đã hoạt động
  6. Để thao tác lệnh với python trên terminal của Cpanel
    • Đầu tiên copy command mà có sẵn khi tạo xong python app
    • Truy cập vào chức năng terminal sau đó paste command đã copy ở bước trên.
    • Sau cùng chúng ta đã có thể thực hiện các lệnh Python trên terminal.

Như vậy, Long Vân đã hoàn thành hướng dẫn Quý khách cách tạo một ứng dụng Python trên dịch vụ Web Hosting của Long Vân. Chúc Quý khách thành công!

Hướng dẫn thay đổi mật khẩu quản trị Cpanel

Làm cách nào để thay đổi mật khẩu tài khoản quản trị cPanel

Trong quá trình sử dụng đôi khi việc thay đổi mật khẩu là hết sức quan trọng, nhất là trong những tình huống như đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin, quên mật khẩu đăng nhập quản trị cPanel
Sau đây là hai cách để chúng ta có thể thay đổi hoặc quên mật khẩu cho cPanel dịch vụ hosting.

I. Cách 1: Đổi pass trực tiếp trên dịch vụ Cpanel do Long Vân cung cấp

Đầu tiên, sau khi nhận được thông tin dịch vụ qua e-mail do Long Vân cung cấp
hãy thay đổi thông tin mật khẩu, để thao tác thay đổi mật khẩu trên cPanel
tiến hành theo các bước sau:

1. Bước 1: Đăng nhập vào cPanel bằng thông tin mặc định (được cấp trên trang member.supercloud.vn)

2. Bước 2: chọn Preferences -> Password & Security

hoặc cuộn chuột xuống để tìm

3. Bước 3: điền mật khẩu cũ (mặc định) và mật khẩu mới và lặp lại để tiến hành đổi mật khẩu,
sau đó chọn Change your password now!

II. Cách 2: Khôi phục mật khẩu trên trang member (trường hợp này dành cho lúc quên mật khẩu)

Truy cập trang member, trong phần dịch vụ chọn Chi tiết

Trong trang quản lý dịch vụ ta chọn Đổi mật khẩu

Ở đây ta nhập thông tin hosting và mật khẩu mới cần khôi phục

như vậy Long Vân đã hoàn tất hướng dẫn thay đổi mật khẩu quản trị cPanel, chúc Quý khách thành công!