- Bước 1: Tiến hành đăng nhập vào DirectAdmin bằng tài khoản admin. Sau đó truy cập vào Administrator Settings.
- Bước 2: Trong giao diện quản lý Administrator Settings, tìm đến mục Server Settings (will restart Directadmin) –> Max Request/Upload Size (bytes) và tiến hành thay đổi thông số phù hợp.
Sau khi thay đổi xong chọn Save để hoàn tất và sẽ nhận thông báo hoàn thành sau 1 phút. - Bước 3: Kiểm tra lại bằng cách vào File Manage sẽ thấy thông số Max Filesize sẽ được thay đổi.
Lưu trữ danh mục: Kiến Thức Về Website
- Bước 1: Truy cập vào DirectAdmin bằng tài khoản admin
- Bước 2: Tạo gói Reseller Package.
- Trong phần Server Management chọn Manage Reseller Packages.
- Trong cửa sổ quản lý Reseller Package Chọn Add Package.
- Màn hình Add Package xuất hiện, ở đây quản trị viên có thể thiết lập các giới hạn cho gói Reseller.
Tiến hành điều chỉnh các thông số, tên gói ở Package Name và nhấn Save để tạo.- Disk Space: Dung lượng (MB)
- Bandwidth: Băng thông cho gói hosting
- Domain: Số tên miền con cho gói hosting
- Sub-Domain: Số Domain cho phép tạo
- Email Accounts: Số tài khoản Email cho phép tạo
- Email Forwarders: Số Email có thế Forwarders được
- Mailling Lists: Danh sách gửi mail cho phép tạo
- MySQL Databases: Số Database cho phép tạo
- Trong phần Server Management chọn Manage Reseller Packages.
- Bước 3: Khi đã có gói Reseller Packages, tiếp theo tạo user Reseller.
- Trong phần Server Management chọn Create Reseller.
- Nhập các thông tin theo yêu cầu. Lưu ý lựa chọn đúng Reseller Package và nhấn Summit để thoàn tất.
- Trong phần Server Management chọn Create Reseller.
- Bước 4: tạo User Package
- Login vào reseller vừa tạo và tạo gói hosting.
- Trong phần Account Management nhấn chọn Add Package
- Nhập các thông tin và giới hạn tương tự như đối với Reseller Package ở trên.
- Bước 5: tạo User hosting
- Login vào DirectAdmin với quyền reseller.
- Trong Account Management nhấn chọn Add New User
- Nhập các thông tin tương tự khi tạo Reseller.
Content retrieved from: https://docs.longvan.net/books/directadmin-cxH/page/huong-dan-tao-reseller-user-hosting-tren-directadmin.
I. Tổng quan:
- Opcache là một extension của PHP có tác dụng là precompile code php và lưu lên bộ nhớ RAM của máy chủ. Nhờ vậy giúp giảm thời gian đọc mã nguồn php từ ổ cứng và biên dịch lại code mỗi lần có truy cập từ website.
- Lợi ích mà Opcache mang lại :
+ Giúp giảm mức sử dụng CPU của máy chủ và VPS.
+ Giảm TTFB (Time To Fist Byte) cho tất cả các trang web trên máy chủ.
+ Nhờ việc giảm TTFB sẽ giúp tăng tốc độ tải website.
II. Hướng dẫn cài đặt
- Bước 1: kiểm tra:
- Yêu cầu version DirectAdmin phải trên 1.5 và version Custombuild phải trên 2.0 .
- SSH vào server và thực hiện các lệnh để kiểm tra version DirectAdmin và Custombuild:
# /usr/local/directadmin/directadmin v
# cd /usr/local/directadmin/custombuild
# ./build version
- Bước 2: Enable Opcache và tiến hành build:
- Thực hiện các lệnh sau:# cd /usr/local/directadmin/custombuild
# ./build set opcache yes
# ./build opcacheSau khi build xong các bạn có thể dùng lệnh php -v để check lại Opcache mình vừa cài đặt.
- Thực hiện các lệnh sau:# cd /usr/local/directadmin/custombuild
III. Cấu hình Opcache:
- Bước 1: Cấu hình thông số Opcache:
SSH vào server thực hiện lệnh sau# vi /usr/local/directadmin/custombuild/configure/opcache/opcache.ini
Hình dưới là thông số mặc định sau khi đã build Opcache, các bạn có thể tùy chỉnh lại thông số trong file config này để phù hợp với web của mình chạy.
- Bước 2: Build lại Opcache sau khi thay đổi thông số:
SSH server thực hiện các lệnh để build lại# cd /usr/local/directadmin/custombuild
# ./build opcache - Bước 3: Kiểm tra lại thông số sau khi thay đổi;
Dùng lệnh php -i | grep “opcache” để xem thông số OpcacheHoặc cách khác để kiểm tra bạn có thể tạo 1 file info.php với nội dung file như bên dưới để có thể kiểm tra web bạn đã nhận thông số vừa build hay chưa.
<?php phpinfo(); ?>
Sau đó truy cập vào domain web tương ứng http://yourdomain/phpinfo.php
Như vậy, Long Vân đã hoàn thành hướng dẫn các bạn cài đặt và cấu hình Opcache sử dụng panel DirecAdmin. Chúc các bạn thành công !
I. Tổng quan
Directadmin được DEV từ nhà phát triển nước ngoài chỉ hỗ trợ chỉ hỗ trợ các ký tự la tinh. Với những domain tiếng Việt không có trong bản kỹ tự tiếng anh ASCII , Directadmin hay các web server khác sẽ không hỗ trợ.
Trong bài hướng dẫn này, Long Vân sẽ hướng dẫn Quý khách cách tạo và sử dụng một website sử dụng domain tiếng việt trên DirectAdmin
II. Hướng dẫn
- Bước 1: ta phải chuyển đổi domain name (IDN) tiếng Việt sang dạng ASCII theo link sau:
Verisign IDN Conversion Tool To Convert Internationalized Domain Name Into Punycode – Verisign
VD: hỗtrợlongvân.com -> xn--htrlongvn-i2a5645fgea.com - Bước 2: tạo domain trên directadmin với dạng ASCII đã có được của bước 1
- Bước 3: ta login vào user quản lý domain đã tạo sau đó upload source web. Sau đó kiểm tra hoạt động của website.
Như vậy, Long Vân đã hoàn thành hướng dẫn Quý khách cách tạo và sử dụng domain tiếng việt trên DirectAdmin. Chúc quý khách thành công !
I. Tổng quan
Trong bài viết này Long Vân sẽ hướng dẫn hạ version mysql MariaDB trên DirectAdmin đơn giản và nhanh chóng. Để tránh rủi ro Quý Khách nên sao lưu database để tránh trường hợp xấu nhất xảy ra khiến dữ liệu bị lỗi.
II. Hướng dẫn hạ cấp MariaDB trên DirectAdmin
Để hạ version Mysql/MariaDB trên DirectAdmin chúng ta cần thực hiện các bước sau
- Bước 1: SSH vào server
Quý khách có thể tham khảo bài viết hướng dẫn sau
Hướng dẫn đăng nhập vào VPS Linux với giao thức SSH - Bước 2: Kiểm tra phiên bản MySQL/MariaDB đang sử dụng hiện tại, bằng lệnh
mysql -V
Theo ví dụ trên hình, phiên bản đang cài hiện tại là 10.6.16. - Bước 3: Hạ cấp MariaDB trên DirectAdmin với Custombuild
- Chúng ta sẽ tiến hành xóa hoàn toàn phiên bản hiện tại đang có và thực hiện bước sao lưu trước để tránh mất dữ liệu database ở thư mục /var/lib/mysql
- Sử dụng lệnh để tắt dịch vụ mysql và sao lưu thư mục /var/lib/mysql thành thư mục /var/lib/mysql.bk
# perl -pi -e 's/mysqld=ON/mysqld=OFF/' /usr/local/directadmin/data/admin/services.status
# systemctl stop mysql
# mv /var/lib/mysql /var/lib/mysql.bk
# cd /usr/local/directadmin/custombuild
- Cấu hình điều chỉnh cấu hình phiên bản (Bạn có thể thay đổi thành phiên bản khác nếu muốn):
# ./build set mariadb 10.5
# ./build set mysql_inst mariadb
(Sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu là MariaDB)
# ./build set mysql_backup no
(Tắt sao lưu database tự động vì hiện tại MariaDB đã không còn hoạt động)
- Cập nhật lại custombuild script và bắt đầu quá trình cài lại sau khi cài xong, sẽ có thông tin mật khẩu user database root kèm mật khẩu.
- Quá trình cài lại MariaDB cũng không mất quá nhiều thời gian. Sau khi cài xong chúng ta sử dung tiếp lệnh mariadb -V hoặc mysqld -V để xem phiên bản mới vừa được cài đặt nhé.
- Phiên bản MariaDB được cài đặt là 10.5.24, đã được hạ cấp MariaDB 10.6.16 về phiên bản MariaDB 10.5.24
Như vậy Long Vân đã hoàn thành hướng dẫn Quý Khách cách hạ version MySQL/MariaDB trên DirectAdmin , chúc Quý Khách thành công!
Mục đích nhằm quý khách có thể tự chủ động backup lại dữ liệu của mình trên hosting khi cần.
I. Backup
- Bước 1: Truy cập vào hosting cPanel.
- Bước 2: Tại phần File tìm mục Backup Wizard và click vào.
- Bước 3: Chọn mục Backup.
- Bước 4: Chọn loại backup, bao gồm:
- Backup toàn bộ (Full backup).
- Backup source code web (Home Directory)
- Backup cơ sở dữ liệu (MySQL Database)
- Backup các email chuyển tiếp và bộ lọc mail (Mail Forwarders & Filters)
- Bước 5: Sau đó click vào mục mình đã chọn backup để download về
II. Restore:
Tương tự như trên làm như bước 1 và 2 của phần Backup
- Bước 1: Chọn mục Restore
- Bước 2: Chọn loại restore.
- Bước 3: Chọn tệp backup từ máy cá nhân sau đó chọn Upload để tiến hành restore
- Bước 4: Chờ quá trình restore diễn ra tự động và hoàn tất.
I. Tổng quan:
Aliases hay Alias Domain là tên miền hoạt động song song với tên miền chính tương tự như Parked Domain. Từ Alias(es) trong tiếng Anh mang ý nghĩa là “bí danh”. Ở đây có thể hiểu là bí danh hay tên gọi khác của trang web. Bí danh trong thực tế cũng tương tự như bí danh của website.
II. Cấu hình Alias domain:
- Bước 1: Truy cập vào hosting cPanel.
- Bước 2: Tìm đến mục Domains và chọn Aliases (Bí Danh):
- Bước 3:
- Nhập Alias domain cần tạo và chọn add Domain:
- Nhấn chon Thêm Miền để thêm Alias domian
- Nhập Alias domain cần tạo và chọn add Domain:
- Bước 4: Chọn domain cần chuyển hướng
- Nhấp vào Quản lí chuyển hướng và nhập tên miền muốn chuyển hướng
- Sau khi chọn lưu lại ta sẽ thấy thông báo Alias này sẽ chuyển hướng về tên miền chính:
- Nhấp vào Quản lí chuyển hướng và nhập tên miền muốn chuyển hướng
Như vậy, Long Vân đã hoàn thành hướng dẫn các bạn hướng dẫn cấu hình Alias trên Cpanel, nếu muốn xóa alias thì có thể vào phần Alias và tìm đến Alias cần xóa, chọn xóa. Chúc các bạn thành công!
I. Tổng quan:
Virus Scanner là một ứng dụng quét virus miễn phí, nhỏ gọn và tiện lợi, được tích hợp trên cPanel, cho phép bạn quét toàn bộ host để nhanh chóng tìm ra những mối đe dọa tiềm ẩn (virus, mã độc…)
II. Hướng dẫn sử dụng Virus Scanner:
- Bước 1: Truy cập vào hosting cPanel.
- Bước 2: Tìm phần Advanced, click vào mục Virus Scanner.
- Bước 3:
- Chọn phân vùng muốn quét, trong đó:
- Scan Mail: quét toàn bộ các hộp thư mà bạn đã tạo trên host.
- Scan Entire Home Directory: quét toàn bộ thư mục home.
- Scan Public Web Space: quét thư mục public_html.
- Scan Public FTP Space: quét thư mục public_ftp.
- Sau khi chọn phân vùng quét nhấp vào Scan now để tiến hành quét virus.
- Chọn phân vùng muốn quét, trong đó:
- Bước 4: Kiểm tra kết quả sau khi scan:
- Sau khi tiến hành nhấp Scan now bạn chờ hệ thống tự động scan, thời gian scan virus phụ thuộc vào dữ liệu mà bạn lưu trên host.
- Nếu Virus Scanner không phát hiện thấy bất cứ mối đe dọa nào, bạn sẽ nhận được một thông báo giống như hình dưới:
- Ngược lại, bạn sẽ được thông báo về vị trí của tập tin bị nhiễm để có phương án giải quyết.
Lưu ý: Kết quả quét của Virus Scanner chỉ mang tính tương đối, bạn cần phải kết hợp với các công cụ quét virus khác để chắc chắn mã nguồn blog/website có bị nhiễm virus, mã độc hay không.
- Sau khi tiến hành nhấp Scan now bạn chờ hệ thống tự động scan, thời gian scan virus phụ thuộc vào dữ liệu mà bạn lưu trên host.
Như vậy, Long Vân đã hoàn thành hướng dẫn các bạn hướng dẫn scan virus trên hosting Cpanel. Chúc các bạn thành công!
I. Tổng quan:
- CPanel là hệ thống quản trị web hosting trên nền tảng Linux phổ biến và mạnh mẽ nhất hiện nay. CPanel cung cấp giao diện đồ họa đơn giản, linh hoạt. Kèm theo rất nhiều tính năng giúp các bạn quản trị hosting và website của mình một cách dễ dàng.
- Tính năng bảo mật, tự động hóa của CPanel cũng vượt trội so với các hệ thống web hosting khác. Vì vậy Cpanel là lựa chọn tốt cho những ai đang tìm kiếm giải pháp control panel cho hosting.
- SSL là viết tắt của từ Secure Sockets Layer. SSL là tiêu chuẩn của công nghệ bảo mật, truyền thông mã hoá giữa máy chủ Web server và trình duyệt. Tiêu chuẩn này hoạt động và đảm bảo rằng các dữ liệu truyền tải giữa máy chủ và trình duyệt của người dùng đều riêng tư và toàn vẹn. SSL hiện tại cũng là tiêu chuẩn bảo mật cho hàng triệu website trên toàn thế giới, nó bảo vệ dữ liệu truyền đi trên môi trường internet được an toàn.
II. Hướng dẫn cấu hình SSL trên CPanel:
- Đối với Let’s encrypt (miễn phí):
- Bước 1: Bạn tiến hành truy cập vào Cpanel của Hosting bạn đăng ký ,tìm và Click vào biểu tượng SSL/TLS.
- Bước 2: Giao diện cài đặt SSL hiện ra, bạn nhấn vào Certificate Details ( Để kiểm tra chứng thư SSL trước đó mình đang sử dụng) sau đó nhấn vào Uninstall để gỡ chứng thư đó ra.
- Bước 3: Chọn SSL/TLS Status bạn tick vào những domain mình cần cài SSL sau đó nhấn Run AutoSSL .
- Sau khi cài đặt thành công sẽ có thông báo như ảnh:
- Bước 1: Bạn tiến hành truy cập vào Cpanel của Hosting bạn đăng ký ,tìm và Click vào biểu tượng SSL/TLS.
- Đối với sử dụng key SSL riêng đã được mua:
- Bước 1: Bạn tiến hành truy cập vào Cpanel của Hosting bạn đăng ký ,tìm và Click vào biểu tượng SSL/TLS.
- Bước 2: Chọn domain cần add SSL và sau đó nhập key.
Lưu ý:- Để đảm bảo thành công khi nhập trước tiên bạn phải kiểm tra private key và certificate key đã khớp hay chưa, có thể sử dụng tool https://www.sslshopper.com/certificate-key-matcher.html
- Trước khi thao tác cài đặt SSL Let’s Encrypt bạn cần cấu hình (trỏ) tên miền và các Subdomain về IP Hosting .
- Bước 3: Bạn kiểm tra lại sẽ thấy nội dung quản lý SSL Sites như hình dưới.
- Bạn có thể dùng tool sslshopper.com để kiểm tra SSL mình vừa add đã thành công hay chưa.
- Bước 1: Bạn tiến hành truy cập vào Cpanel của Hosting bạn đăng ký ,tìm và Click vào biểu tượng SSL/TLS.
Như vậy, Long Vân đã hoàn thành hướng dẫn các bạn cấu hình SSL (miễn phí / có phí) sử dụng panel DirecAdmin. Chúc các bạn thành công!
I. Tổng quan:
- Hiện nay, việc chia sẻ dữ liệu ngày một trở nên phổ biến đối với các cá nhân, một công ty, hay một trường học. Nhất là các công ty hay tổ chức có nhiều chi nhánh, thì việc tạo lập một máy chủ FTP để đồng bộ hóa dữ liệu làm việc sẽ góp phần không nhỏ trong việc phát triển của công ty.
- FTP – File Transfer Protocol (Giao thức truyền tải tập tin) được dùng trong việc trao đổi dữ liệu trong mạng thông qua giao thức TCP/IP, thường hoạt động trên 2 cổng là 20 và 21. Với giao thức này, các máy client trong mạng có thể truy cập đến máy chủ FTP để gửi hoặc lấy dữ liệu. Điểm nổi bật là người dùng có thể truy cập vào máy chủ FTP để truyền và nhận dữ liệu dù đang ở xa.
II. Hướng dẫn sử dụng FTP trên CPanel:
Lưu ý: ở đây LongVan hướng dẫn các bạn dùng công cụ filezilla để kết nối ftp.
- Bước 1: Truy cập vào Cpanel
- Bước 2: Ở mục FILES ta nhấn vào FTP Accounts để tạo User
- Bước 3: Ta điền thông tin User và Password
Tạo thành công User FTP
- Bước 4: Dùng phần mềm Filezilla để truy cập FTP:
- Chọn New Site
- Nhập địa chỉ IP của hosting
- Nhập User vừa tạo
- Nhập mật khẩu (Password)
- Nhấn Kết nối (Connect).
Vậy chúng ta đã kết nối thành công.
- Bước 5: Upload và download
Ghi chú:
-
- Với hướng dẫn này các bạn thể phân quyền được từng user được phép ftp đến folder mà bạn muốn.
- Đối với quý khách dùng hosting LongVan thì trong mail thông tin đăng nhập sẽ bao gồm cả thông tin đăng nhập FTP, quý khách có thể dùng thông tin đăng nhập này để đăng nhập tương tự như bước 4 sẽ có toàn quyền truy cập các folder mà user quý khách đang sử dụng.
Như vậy, Long Vân đã hoàn thành hướng dẫn các bạn sử dụng và quản lý FTP trên CPanel. Chúc các bạn thành công!